Tiểu luận Phân tích dòng tiền

pdf 31 trang yenvu 02/05/2024 1480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phân tích dòng tiền", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phân tích dòng tiền

Tiểu luận Phân tích dòng tiền
1 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM 
KHOA: TÀI CHÍNH DOANH NGIỆP 
----------***---------- 
BÀI TIỂU LUẬN 
MÔN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
 ĐỀ TÀI 
PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN 
 Giảng viên hướng dẫn: PGS, TS Lê Thị Lanh 
 Lớp: Tài chính doanh nghiệp ngày 2 
 Khóa: 21 – Cao học 
 Nhóm: 3 
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 201
i 
MỤC LỤC 
Trang 
I. DÒNG TIỀN.............................................................................................................................. 
1. Định nghĩa dòng tiền .................................................................................................................. 
2. Vai trò của dòng tiền đối với doanh nghiệp............................................................................. 
II. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ................................................................................. 
1. Phân chia các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ .......................................................... 
1.1. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ..................................................................... 
1.2. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư ............................................................................................... 
1.3. Dòng tiền từ hoạt động tài chính ........................................................................................... 
2. Phương pháp lập ........................................................................................................................ 
2.1. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh ....................................................................................... 
2.2. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư .............................................................................................. 
2.3. Dòng tiền từ hoạt động tài chính .......................................................................................... 
III. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN .................................................................................................. 
1. Ý nghĩa của phân tích dòng tiền................................................................................................ 
2. Kết quả của phân tích dòng tiền ................................................................................................ 
3. Vai trò của phân tích dòng tiền ................................................................................................. 
IV. CÁC TIÊU CHUẨN PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN ........................................................... 
1. Cơ cấu dòng tiền ......................................................................................................................... 
2. Các suy luận từ dòng tiền........................................................................................................... 
3. Xác định tình trạng thanh khoản của công ty .......................................................................... 
4. Dòng tiền tự do............................................................................................................................ 
5. Các tỷ số dòng tiền chuyên biệt .............................................................................................. 
5.1. Tỷ số đảm bảo dòng tiền ......................................................................................................... 
5.2. Tỷ số tái đầu tư tiền mặt ......................................................................................................... 
V. THỰC HÀNH PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY VINAMILK GIAI 
ĐOẠN 2011- 2012.......................................................................................................................... 
ii 
1. Dòng tiền hoạt động kinh doanh ............................................................................................... 
2. Dòng tiền đầu tư.......................................................................................................................... 
3. Dòng tiền tài chính...................................................................................................................... 
KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 
PHỤ LỤC: CÁC CHỈ SỐ TRONG PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN ..................................... 
I. Khả năng thanh toán ngắn hạn bằng tiền mặt ................................................................... 
1. Hệ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operating Cash Flow Ratio)............................. 
2. Hệ số tiền mặt (Cash ratio) ........................................................................................................ 
3. Hệ số năng lực trả nợ bằng tiền mặt (Cash Debt Coverage Ratio)....................................... 
4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay bằng tiền mặt (Cash Interest Coverage) ....................... 
II. Khả năng thanh toán dài hạn bằng tiền mặt ..................................................................... 
1. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng tiền mặt (Cash Flow to Long Term Debts) .. 
2. Hệ số khả năng thanh toán cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend Coverage Ratio)........... 
3. Tỷ suất sinh lời tiền mặt của vốn chủ sở hữu (Cash Return to Shareholders) .................... 
4. Cash Flow per Share 
III. Hiệu suất hoạt động ............................................................................................................... 
1. Tỷ suất sinh lời tiền mặt của tài sản (Cash Return on Assets) .............................................. 
2. Tỷ suất sinh lời tiền mặt tài sản cố định (Cash Return on Fixed Assets) ............................ 
3. Hệ số tái đầu tư tiền mặt (Cash Reinvestment Ratio) ............................................................ 
4. Vòng quay tiền mặt (Cash Turnover) ....................................................................................... 
5. Số ngày dư tiền mặt (Cash Balance or Days Cash Balance) ................................................ 
IV. Khả năng sinh lời ................................................................................................................... 
1. Earnings Quality.......................................................................................................................... 
2. Cash Flow from Sales to Sales .................................................................................................. 
3. Cash flow margin ........................................................................................................................ 
V. Những chỉ số dòng tiền tự do................................................................................................. 
1. Hệ số bao quát dòng tiền mặt (Total Free Cash ratio - TFC) ................................................ 
2. Hệ số đảm bảo dòng tiền (cash flow adequacy ratio)............................................................. 
iii 
I. DÒNG TIỀN 
1. Định nghĩa dòng tiền 
Dòng tiền (cash flows) được hiểu là dòng thu nhập hoặc chi phí làm thay đổi tài 
khoản tiền mặt của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 
 Dòng tiền vào doanh nghiệp (cash inflows) thường phát sinh từ một trong ba 
hoạt động – hoạt động tài trợ, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động đầu tư. 
Đôi khi, dòng tiền vào còn là kết quả của việc biếu tặng, trợ giúp...trong 
trường hợp liên quan đến tài chính cá nhân. 
 Dòng tiền ra doanh nghiệp (cash outflows) là kết quả của các khoản chi tiêu, 
chi phí phát sinh bằng tiền, hoặc đầu tư. Khái niệm này đúng với cả tài chính 
doanh nghiệp và tài chính tư nhân cá thể 
2. Vai trò của dòng tiền đối với doanh nghiệp 
Dòng tiền có thể được sử dụng như một dấu hiệu của sức mạnh tài chính của một công 
ty. Nó đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, thể hiện qua một số khía cạnh như 
sau: 
 Dòng tiền đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời: trong tài chính, dòng tiền 
có vai trò tối quan trọng quyết định khả năng thanh toán và sự tồn tại của một 
doanh nghiệp. Có đủ tiền mặt trong tay, doanh nghiệp sẽ đảm bảo được việc 
chi trả, thanh toán đúng hạn cho các trái chủ, cán bộ công nhân viên và các 
đối tượng khác. Từ đó, tạo ra uy tín cho doanh nghiệp và nâng cao xếp hạng 
tín nhiệm. 
 Giúp doanh nghiệp hạn chế nợ: dòng tiền kịp thời sẽ giữ cho doanh nghiệp 
tránh tình trạng vay mượn các khoản nợ nhỏ lẻ không cần thiết. 
 Tiết kiệm chi phí không cần thiết: khi doanh nghiệp có đủ dòng tiền để thanh 
toán kịp thời các khoản nợ sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm các không phí 
không cần thiết liên quan đến trễ hạn thanh toán nợ như lãi chồng lãi, phí phạt 
trễ hạn nợ. 
iv 
 Đầu tư kịp thời: khi doanh nghiệp có đủ dòng tiền trong tay sẽ giúp doanh 
nghiệp đầu tư kịp thời vào các cơ hội đầu tư, giúp nâng cao hiệu quả hoạt 
động cho doanh nghiệp. 
II. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lí các tài sản và 
trách nhiệm pháp lý ngoài vốn hiện thời, chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản suất và 
các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Nó cho phép cả các nhà quản lí cũng như 
các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như: 
 Liệu doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà 
cung cấp và những chủ nợ khác mà không phải đi vay không? 
 Doanh nghiệp có thể quản lí được các tài khoản phải thu, bảng kiểm kê,  
 Doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả cao không? 
 Doanh nghiệp có thể tự tạo ra được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu 
tư cần thiết mà không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài không? 
 Doanh nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không? 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (SCF) cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo 
ra và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất - kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài 
chính. 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có liên quan mật thiết với Bảng Cân đối Kế toán và Báo 
cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh của doanh nghiệp. Nó cần các dữ liệu từ: 
 Bảng CĐKT dùng để thu thập dòng tiền từ tất cả các hoạt động. Để quá trình 
này được dễ dàng nên tính toán thay đổi từ thời điểm đầu kì đến thời điểm 
cuối kì của mỗi khoản. 
 Báo cáo kết quả hoạt động SXKD để thu thập các dòng tiền từ hoạt động 
SXKD. 
 Các chi tiết phụ khác liên quan đến một số tài khoản phản ánh vài loại giao 
dịch và vấn đề khác nhau. Việc nghiên cứu các tài khoản riêng biệt là cần 
v 
thiết bởi thường tổng số thay đổi của cân bằng TK trong năm không chỉ ra 
được bản chất thực của dòng tiền. 
1. Phân chia các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ 
Về cơ bản, bảng lưu chuyển tiền tệ giải thích sự vận động tiền tệ từ cân bằng tiền đầu 
kì đến mức cân bằng cuối kỳ (tiền tệ bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền như 
đầu tư ngắn hạn, các khoản đầu tư có độ thanh khoản cao, thông thường là các khoản đầu 
tư đáo hạn dưới ba tháng). 
Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại: 
1.1. Dòng tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh 
Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh 
doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập. Có hai phương pháp trình bày hoạt động sản 
xuất được sử dụng là: 
 Phương pháp trực tiếp: 
Báo cáo các dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh được liệt kê theo từng 
khoản thu và chi trả. 
Dòng tiền vào: 
 Tiền thu bán hàng 
 Tiền thu từ các khoản nợ phải thu 
 Tiền thu từ các khoản thu khác 
Dòng tiền ra: 
 Tiền đã trả cho người bán 
 Tiền đã trả cho công nhân viên 
 Tiền đã nộp thuế và các khoản kác cho Nhà nước 
 Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác 
 Tiền đã trả cho các khoản khác 
Chênh lệch giữa dòng tiên vào và dòng tiền ra được gọi là lưu chuyển tiền 
thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. 
 Phương pháp gián tiếp: 
vi 
Điều chỉnh thu nhập ròng bằng việc giảm thiểu các khoản mục phi tiền tệ để tính 
toán dòng tiền vào (ra) ròng từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Cần chú ý giữa thu nhập 
và dòng tiền có sự khác nhau, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận tích 
luỹ, cả doanh thu và chi phí đều được ghi nhận khi có nghiệp vụ phát sinh, không quan 
tâm đến thời điểm phát sinh dòng tiền. 
1.2. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư 
Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh 
doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. 
Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản 
này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lí các tài sản đầu tư 
trước. Các dòng tiền từ hoạt động đầu tư gồm: 
Dòng tiền vào: 
Tiền thu từ: 
 Các khoản đầu tư vào đơn vị khác 
 Lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 
 Bán tài sản cố định 
Dòng tiền ra: 
Tiền trả cho: 
 Đầu tư vào các đơn vị khác 
 Mua tài sản cố định 
Chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động 
đầu tư. 
1.3. Dòng tiền từ hoạt động tài chính 
Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể 
ngoài doanh nghiệp ( từ các chủ sở hữu và chủ nợ ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt 
động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ 
sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Các hoạt động đó gồm: 
Dòng tiền vào: 
Tiền thu: 
vii 
 Do đi vay 
 Do các chủ sở hữu góp vốn 
 Từ lãi t iền gửi 
Dòng tiền ra: 
Tiền thanh toán cho các khoản: 
 Tiền đã trả nợ vay 
 Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu 
 Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vao doanh nghiệp 
Chênh lệch dòng tiền ra và vào gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động tài 
chính. 
2. Phương pháp lập 
Gồm 2 phương pháp lập : phương pháp trực tiếp,và gián tiếp: 2 phương pháp chỉ 
khác ở cách lập hoạt động kinh doanh còn hoạt động đầu tư, tài chính đều giống nhau tức 
là sử dụng phương pháp trực tiếp. 
2.1. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
 Phương pháp gián tiếp : (dựa vào bảng CĐKT,và BC thu nhập) 
Những khoản không thực chất chi ra bằng tiền phải loại trừ ra khỏi khi lên báo cáo. 
Chỉ là dịch chuyển ra khỏi hoạt động kinh doanh khi lên BC LCTT. 
Bắt đầu từ lợi nhuận ròng, điều chỉnh các khoản thu chi không bằng tiền mặt( như 
khấu hao,dự phòng,chênh lệch tỉ giá), tiếp tục điều chỉnh các khoản lãi lỗ hoạt động 
đầu tư, điều chỉnh thay đổi TSLĐ, tính ra lưu chuyển tiền ròng từ hoạt động kinh doanh 
Thu nhập trước thuế 
(+) Các khoản chi phí nhưng không phát sinh bằng tiền (ví dụ : chi phí khấu hao, 
chi phí dự phòng) 
(+) Lỗ (lãi) do tỷ giá chưa thực hiện 
(+) Lỗ (lãi) do bán tài sản 
(+) Tăng (giảm) tiền mặt được tạo ra (sử dụng) từ các khoản mục thuộc vốn luân 
chuyển ngoài khoản mục tiền mặt ( ví dụ: hàng tồn kho, khoản phải thu, phải trả 
người bán) 
viii 
(-) Thu nhập thuế hiện hành. 
Ưu điểm: Thể hiện rõ ràng sự khác biệt giữa thu nhập và dòng tiền hoạt động. 
Phương pháp này tương đối dễ thực hiện. Chỉ cần ước tính lợi nhuận trước thuế của 
doanh nghiệp, điều chỉnh lợi nhuận trước thuế này cho các khoản thu (chi) khác không 
phát sinh bằng tiền và sau đó điều chỉnh cho những khoản mục của vốn luân chuyển mà 
có chênh lệch giữa thu nhập và dòng tiền (mua, bán trả chậm, ứng trước) 
Nhược điểm: Thực hiện phải tính toán để loại những khoản không phải tiền, hoặc 
chưa thu ra khỏi quá trình thực hiện, khá tốn thời gian và công sức. 
 Phương pháp trực tiếp : (dựa vào bảng CĐKT và BC thu nhập) theo thực 
thu, thực chi bằng suy diễn hay dòng tiền vào- dòng tiền ra. 
Tiền thu từ doanh thu (vì trong thực tế khi bán hàng, tiền thu về không đồng nhất 
với doanh thu nên phải điều chỉnh khoản thực thu tiền thu từ doanh thu) 
= Doanh thu - Chênh lệch nợ phải thu (nếu cuối kỳ > đầu kỳ) 
(hoặc) = Doanh thu + Chênh lệch nợ phải thu (nếu cuối kỳ < đầu kỳ) 
Chi phí mua hàng (vì trong thực tế khi mua hàng, tiền trả không đồng nhất với 
tiền mua nên phải điều chỉnh chi phí mua tiền chi mua hàng hoá) 
= Giá vốn hàng hoá 
(+) Chênh lệch trong hàng tồn kho (nếu cuối kỳ > đầu kỳ,tăng hàng tồn kho, giảm 
hàng bán ra) 
(hoặc) ( - ) chênh lệch trong hàng tồn kho (nếu cuối kỳ < đầu kỳ,giảm hàng tồn kho, tăng 
hàng bán ra) ) 
( - ) chênh lệch trong khoản phải trả người bán (nếu cuối kỳ > đầu kỳ) 
(hoặc) ( + ) chênh lệch trong khoản phải trả người bán (nếu cuối kỳ < đầu kỳ) ) 
Chi phí kinh doanh (tiền chi cho chi phí kinh doanh) 
= Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý + Chi phí lãi vay (không tính chi phí khấu 
hao, nếu có thu nhập lãi vay thì trừ khoản này ra khi tính ) 
Tiền chi trả thuế 
= Tiền thuế TNDN 
(+) Chênh lệch trong khoản thuế trả trước 
ix 
( - ) Chênh lệch trong khoản thuế phải trả (cuối kỳ > đầu kỳ) 
Tiền chi trả lương, chi khác = (-)chênh lệch trong khoản lương phải trả (cuối kỳ > 
đầu kỳ) 
Tiền chi TSLĐ khác, chi khác = (+) chênh lệch trong khoản chi TSLĐ khác 
(CK>Đk) 
CF hoạt động kinh doanh = Tiền thu từ doanh thu – Chi phí mua hàng – Chi phí kinh 
doanh – Tiền chi trả thuế - Tiền chi trả lương, chi khác – Tiền chi Tài sản lưu động 
khác, chi khác 
Ưu điểm: Phương pháp này báo cáo toàn bộ dòng tiền mặt vào và ra đối với hoạt động 
công ty nên giúp cho các nhà phân tích đánh giá đúng đắn số tiền mặt vào ra. Các biến 
động trong dòng tiền từ hoạt động kinh doanh gây rủi ro lớn hơn cho nhà cho vay so với 
biến động trong lợi nhuận sau thuế -> họ ưu tiên dung phương pháp này. 
Nhược điểm: Tốn kém nhiều chi phí khi thực hiện. 
Lưu ý: khi công ty dung phương pháp trực tiếp thì các công ty sẽ giải trình sự chuyển 
đổi báo cáo thu nhập thành báo cáo LCTT trong một biểu riêng. 
2.2. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: 
= (+) các khoản đầu tư vào đơn vị khác 
(+) lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác 
(+) bán tài sản cố định 
(-) đầu tư vào các đơn vị khác 
(-) mua tài sản cố định 
2.3. Dòng tiền từ hoạt động tài chính 
= (+) Khoản vay 
(+) Các chủ sở hữu góp vốn 
(+) Lãi tiền gửi 
(-) Tiền đã trả nợ vay 
(-) Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu 
x 
(-) Trả nợ trái phiếu, cổ phiếu 
(-) Tiền lãi đã trả cổ tức cho các nhà đầu tư vao doanh nghiệp 
Tổng lưu chuyển tiền từ 3 hoạt động = lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh + lưu 
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư + lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính + tiền tồn quỹ 
đầu kỳ = tiền tồn quỹ cuối kỳ 
Hoặc: 
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh + lưu 
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư + lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính = Số dư tiền mặt 
cuối kỳ - Số dư tiền mặt đầu kỳ. 
III. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN 
1. Ý nghĩa của phân tích dòng tiền 
Thứ nhất, phân tích dòng tiền giúp cho công ty không những biết được dòng tiền đến 
từ đâu mà còn biết được nó là bao nhiêu. Cụ thể, phân tích dòng tiền giúp phân biệt hoạt 
động nào tạo ra thu nhập cần thiết. Ví dụ, dòng tiền có thể được tạo thành từ các khoản 
thanh toán của khách hàng, lãi suất và chi trả cổ tức nhận được từ các khoản đầu tư, và 
thậm chí trả về trên một số loại hình đầu tư tài chính. Bằng việc phân loại mỗi nguồn tiền 
riêng, chúng ta có thể để xác định xem các khoản đầu tư có đang đem đến số tiền đủ lớn 
so với kỳ vọng hay khoản đầu tư nào đang được ưu tiên. 
Thứ hai, phân tích dòng tiền không chỉ quan tâm đến tiền đến từ đâu mà còn phản ánh 
mức độ thường xuyên xuất hiện của dòng tiền. Một phần trong quá trình phân tích cho ta 
biết được các khoản phải thu từ khách hàng được chuyển thành tiền với mức độ như thế 
nào. Đây là thông tin có giá trị mà có thể hữu ích trong việc phát triển các chính sách bán 
hàng mới nhằm khuyến khích khách hàng thanh toán hóa đơn của họ càng sớm càng tốt, 
một động thái giúp cho công ty có nhiều tiền mặt trong tay hơn, hạn chế bị chiếm dụng 
vốn. 
Thứ ba , phân tích dòng tiền giúp xác đinh điều gì xảy ra đối với dòng tiền toàn bộ 
dòng tiền của công ty mỗi khi có thay đổi trong dòng tiền từ một nguồn nào đó. Một công 
ty thông thường sẽ cố gắng kết hợp ngày thu tiền với ngày phải thanh toán các nghĩa vụ 
xi 
nợ. Điều này bắt nguồn từ ý tưởng dòng tiền vào đúng thời điểm để thanh toán các khoản 
nợ trước khi chủ nợ và các nhà cung cấp áp dụng các khoản phạt do quá hạn. Từ quan 
điểm này, việc sắp xếp các ngày thanh toán để cân đối các dòng tiền giúp cho công ty có 
thể sử dụng tiền một cách hiệu quả trong việc cải tiến, đầu tư bổ sung chứ không phải 
là vay tiền để thanh toán cho các khoản chi tiêu này. 
2. Kết quả của phân tích dòng tiền 
Phân tích dòng tiền giúp đánh giá hiệu quả trong quá khứ, định hướng cho các dự án 
trong tương lai của công ty, tính thanh khoản và khả năng đáp ứng các khoản vay khi đến 
hạn. Kết quả của phân tích dòng tiền có thể được dùng để trả lời cho các câu hỏi sau: 
 Việc mở rộng nhà máy và đổi mới trang thiết bị được tài trợ như thế nào ? 
 Những thành phần nào tạo nên thu nhập ròng ? 
 Nguồn vốn được huy động từ đâu ? 
 Nguồn vốn nội bộ yêu cầu là bao nhiêu ? 
 Chính sách cổ tức có cân bằng với chính sách hoạt động ? 
 Có bao nhiêu nợ đã được trả ? 
 Phát hành cổ phiếu thu về được bao nhiêu tiền ? 
Tóm lại, kết quả phân tích dòng tiền được sử dụng để: 
 Đối với lĩnh vực hoạt động: Xác định tính đầy đủ của dòng tiền từ hoạt động 
kinh doanh. 
 Đối với lĩnh vực tài trợ: Xác định khả năng nhận được tài trợ trong các thị 
trường tiền tệ và vốn cũng như khả năng đáp ứng các nghĩa vụ. 
 Đối với lĩnh vực đầu tư: Xác định hoạt động đầu tư vào các công ty khác. 
3. Vai trò của phân tích dòng tiền 
Đối với nhà quản lý, phân tích dòng tiền cung cấp những thông tin quan trọng 
trong ba vấn đề: quyết định đầu tư, tài trợ và phân phối. Phân tích dòng tiền giúp cho nhà 
quản lý biết được cơ cấu, tình trạng dòng tiền của công ty từ đó đưa ra những quyết định 
như có sử dụng tài trợ từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay 
không. Phân tích dòng tiền còn giúp nhà quản lý đưa ra những quyết định phân phối chính 
xii 
xác, tránh tình trạng công ty thặng dư tiền mặt nhưng chính sách cổ tức thì nghèo nàn, dễ 
gây nản lòng và xuất hiện tình trạng thoái vốn của các cổ đông. 
Đối với chủ nợ, phân tích dòng tiền giúp họ xác định được khả năng thanh toán 
các khoản nợ khi đến hạn của công ty. Cho dù vay nợ có dựa trên các tài sản đảm bảo hay 
không thì phân tích dòng tiền là một cơ sở đưa đến quyết định cho vay. Sự khác biệt lớn 
về đặc điểm ngành cũng khiến cho phân tích dòng tiền đối với chủ nợ lại càng quan trọng. 
Những ngành đòi hỏi đầu tư dài hạn như bất động sản, thủy điện, công nghiệp nặng sẽ có 
kết quả phân tích khác biệt so với những ngành như hàng tiêu dùng Chính vì thế, phân 
tích dòng tiền còn là cơ sở để chủ nợ đưa ra các sản phẩm cho vay phù hợp. 
Đối với nhà đầu tư, phân tích dòng tiền giúp họ hiểu được những vấn đề đằng sau 
báo cáo thu nhập của công ty mà bản chất của nó chính là các hoạt động đầu tư, tài trợ và 
sản xuất kinh doanh. Như phân tích ở trên, một công ty có thu nhập ròng cao chưa chắc 
đã là tín hiệu tốt cho các nhà đầu tư trông chờ vào cổ tức bởi chính sách bán hàng trả 
chậm của công ty mà đằng sau đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường. 
Tóm lại, đứng ở góc độ nào đi nữa thì phân tích dòng tiền đều có ý nghĩa quan trọng 
đối với các bên liên quan. Dưới góc độ khác nhau thì nội dung báo cáo phân tích dòng 
tiền có thể khác nhau đối với từ chủ thể. Điều này có thể dẫn đến các quyết định cuối 
cùng khác nhau giữa các bên liên quan. 
IV. CÁC TIÊU CHUẨN PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN 
Báo cáo dòng tiền thể hiện gần như toàn bộ đặc điểm của doanh nghiệp nên để có 
được một tiêu chuẩn chung trong việc đánh giá dòng tiền là việc gần như không thể. Tuy 
nhiên vẫn có một số tiêu chí phổ biến có thể được xem như tiêu chuẩn để đánh giá dòng 
tiền của một doanh nghiệp. 
1. Cơ cấu dòng tiền 
Chúng ta có 3 loại dòng tiền trong hoạt động của doanh nghiệp, mỗi loại tương 
ứng với những hoạt động khác nhau: 
- Dòng tiền hoạt động kinh doanh: hoạt động tự tạo ra tiền mặt. 
xiii 
- Dòng tiền đầu tư: hoạt động mở rộng/thu hẹp quy mô hoạt động, cũng như 
góp vốn vào các doanh nghiệp khác. 
- Dòng tiền tài chính: liên quan đến các nguồn tài trợ bên ngoài 
Tương ứng với từng công ty sẽ có các cơ cấu dòng tiền khác nhau, có thể là một công 
ty đang mở rộng hoạt động nhờ vào tài trợ bên ngoài (dòng tiền đầu tư, tài chính chiếm tỷ 
trọng lớn), hoặc một công ty đang hoạt động ổn định với phần lớn tiền mặt được tạo ra từ 
quá trình kinh doanh hiệu quả (dòng tiền hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn) 
2. Các suy luận từ dòng tiền 
Sự biến động của dòng tiền qua các thời kỳ có thể hé lộ cho thấy tình trạng của công 
ty (gia tăng tài trợ bên ngoài từ nợ vay, tích trữ hàng tồn kho), cho thấy tiền đang được 
sử dụng làm gì, hình thành từ đâu 
3. Tình trạng thanh khoản của công ty 
Một công ty có lợi nhuận cao nhưng quản lý dòng tiền kém có thể lâm vào tình trạng 
“chết trên đống tiền” khi không thể tìm ra đủ lượng tiền mặt để chi trả cho những nhu cầu 
tới hạn như trả nợ vay, tài trợ các nhu cầu hàng tồn kho, chi phí lưu động 
4. Dòng tiền tự do 
Cho tới nay chưa có một định nghĩa chính thống nào của Dòng tiền tự do. Chúng ta 
chỉ xem dòng tiền tự do như nguồn để doanh nghiệp tăng trưởng trong giai đoạn tiếp theo, 
được tính bằng Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trừ đi các chi tiêu vốn ròng cần thiết 
để duy trì khả năng sản xuất. 
 5. Các tỷ số dòng tiền chuyên biệt 
5.1. Tỷ số đảm bảo dòng tiền 
Thể hiện khả năng trang trải tiền mặt mà không cần nguồn tài trợ từ bên ngoài, 
công thức tính bằng: 
Tổng tiền mặt từ hoạt động kinh doanh trong 3 năm 
Tổng chi tiêu vốn, mua sắm hàng tồn kho và cổ tức tiền mặt trong 3 năm 
5.2. Tỷ số tái đầu tư tiền mặt 
xiv 
Thể hiện lượng tiền mặt được giữ lại và tái đầu tư trong doanh nghiệp, được tính 
bằng công thức: 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – Cổ tức 
Tổng TSCĐ (nguyên giá) + BĐS đầu tư + TS khác + Vốn luân chuyển 
Ngoài ra còn có một số chỉ số khác được các nhà nghiên cứu phát triển cũng được sử dụng trong 
việc phân tích, đánh giá dòng tiền được trình bày ở phần phụ lục. 
V. THỰC HÀNH PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN CỦA CÔNG TY VINAMILK GIAI 
ĐOẠN 2011-2012 
xv 
Nhìn vào cơ cấu các dòng tiền trong tổng lưu chuyển tiền của doanh nghiệp, ta nhận 
thấy như sau: 
 2012 2011 
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh 
doanh 
5.294 2.411 
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư -4.974 6 
Dòng tiền từ hoạt động tài chính -2.225 126 
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ -1.904 2.543 
Lưu chuyển tiền thuần trong năm 2012 âm, cùng với tình trạng dòng tiền ra trong 
hoạt động đầu tư tăng lên khá cao, ta có thể nhận thấy rằng năm công ty đã đẩy mạnh 
công tác đầu tư nhằm mở rộng hoạt động. Việc đầu tư này đi cùng với sự gia tăng gấp 
xv i 
hơn 2 lần trong dòng tiền vào từ hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2012 so với năm 
2011 cho thấy các dự án đầu tư của công ty đều đem lại hiệu quả. Sau đây ta sẽ đi vào 
phân tích chi tiết. 
1. Dòng tiền hoạt động kinh doanh 
- Lợi nhuận trước thuế của công ty Vinamilk trong năm 2012 tăng khoảng 2000 tỷ 
so với năm 2011 nhờ trong năm 2012 công ty cho ra đời rất nhiều các sản phẩm mới như: 
 Sữa bột cho trẻ em Dielac Optimum Step 1 / Step 2 / 123; 
 Sản phẩm dinh dưỡng Vinamilk Sure Prevent dạng bột và dạng lỏng; 
 Sản phẩm dinh dưỡng CanxiPro; 
 Sữa tươi tiệt trùng tách báo không đường/có đường Vinamilk; 
 Kem vani VNM; 
Bên cạnh đó, năm 2012 cũng đánh dấu việc Vinamilk thực hiện thành công việc 
mở rộng thị phần ra nước ngoài như Mỹ, Úc, Canada, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ, Irắc, 
Philippin, Hàn Quốc, Campuchia. Chỉ tính riêng thị trường Thái Lan trong quý 
I/2012, doanh thu của Vinamilk đã đạt mức 10 triệu USD (~20 tỷ đồng). 
- Dòng tiền được gia tăng nhờ tăng khoản mục trích khấu hao tài sản cố định của 
năm 2012 là 535 tỷ đồng, tăng hơn 100 tỷ đồng so với năm 2011 cho thấy công ty đang 
thực hiện mua sắm mới tài sản cố định. Theo các chi tiết trong bản thuyết minh báo cáo 
tài chính, ta có thể thấy trong năm 2012 doanh nghiệp thực hiện đầu tư mua mới tài sản cố 
định như: 
 Nhà cửa, vật kiến trúc: 26 tỷ đồng; 
 Máy móc thiết bị: 136 tỷ đồng; 
 Phương tiện vận chuyển: 59 tỷ; 
 Thiết bị văn phòng: 57 tỷ. 
- Năm 2011 dòng tiền từ hoạt động lập/hoàn nhập dự phòng dương thể hiện doanh 
nghiệp đã thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính nên phải trích lập dự phòng. Tuy nhiên 
trong năm 2012 dòng tiền trên có xu hướng đổi chiều cho thấy công ty đã thực hiện thoái 
xv ii 
vốn dần khỏi các dự án đầu tư tài chính. Thực chất trong năm 2012 doanh nghiệp đã thực 
hiện các hoạt động: 
 Thoái vốn khỏi trái phiếu dài hạn; 
 Thoái vốn khỏi chứng khoán vốn; 
 Giảm đầu tư vào các quỹ đầu tư; 
 .. 
- Khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện của năm 2012 cao hơn 
2011, có thể lý giải khoản chênh lệch này là do trong năm 2012 doanh nghiệp tập trung 
vào phát triển sản phẩm tại thị trường nước ngoài nên số tài sản có gốc ngoại tệ tăng 
(điểm bán lẻ, văn phòng đại diện) 
- Thu nhập từ tiền lãi và cổ tức của doanh nghiệp trong năm 2012 giảm so với 2011, 
thể hiện công ty đang dần rút bớt những khoản tiền gửi ngân hàng, cho vay và đầu tư vào 
công ty con để tập trung vốn cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh. 
- Dòng tiền ra do việc tăng khoản phải thu và hàng tồn kho như của năm 2011 giảm 
mạnh trong năm 2012. Việc này có thể xem như một dấu hiệu thể hiện sự ổn định trong 
kinh doanh của doanh nghiệp nếu ta xét đến năm 2011 cũng như 2010 đều có sự gia tăng 
mạnh trong khoản mục hàng tồn kho. 
- Các khoản phải trả (chiếm dụng vốn bạn hàng) của công ty gia tăng 700 tỷ trong 
năm 2011, tuy nhiên sang năm 2012 chỉ gia tăng 200 tỷ. Do thị trường nguyên liệu đầu 
vào của doanh nghiệp là các nhà cung cấp nước ngoài và nông dân Việt Nam nên trong 
tình hình kinh tế không mấy sáng sủa như hiện nay, doanh nghiệp khó có thể nhận được 
chính sách tín dụng thương mại rộng rãi như các năm trước được. 
- Tổng kết cả năm 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đem lại 
một lượng tiền mặt là 5.294 tỷ đồng, tăng hơn gấp đôi so với con số 2.411 tỷ đồng của 
năm 2011. Điều này thể hiện một hướng đi đúng đắn của doanh nghiệp. 
2. Dòng tiền đầu tư: 
Trong năm 2012 ta có thể thấy dòng tiền ra cho hoạt động đầu tư tăng mạnh ở khoản 
mục mua sắm thêm tài sản cố định và xây dựng dở dang, đồng thời lượng tiền gửi có kỳ 
xv iii 
hạn ở ngân hàng của doanh nghiệp cũng gia tăng làm dòng tiền ra trong hoạt động đầu tư 
gia tăng. Chi tiết như sau: 
- Hoạt động mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản gia tăng 3.134 tỷ đồng do 
doanh nghiệp thực hiện các hoạt động đầu tư đối với 2 công trình (đều đã được khánh 
thành cuối tháng 04/2013): 
 Nhà máy sữa Dielac 2 đang được xây dựng tại Khu công nghiệp Việt Nam – 
Singapore (tỉnh Bình Dương), có tổng diện tích 6 héc-ta, công suất 54 nghìn tấn 
sữa bột/năm. 
 “Siêu nhà máy sữa Vinamilk” được xây dựng trên khu đất rộng 20 héc-ta 
tại Khu công nghiệp Mỹ Phước 2 (Bình Dương); công suất tương đương công 
suất cộng lại của 9 nhà máy sữa hiện nay của Vinamilk trên toàn quốc. 
- Hoạt động tiếp theo làm gia tăng dòng tiền chi ra trong hoạt động đầu tư của doanh 
nghiệp chính là việc doanh nghiệp gia tăng khoản tiền gửi ngắn hạn tại các ngân hàng 
thêm ~2.000 tỷ đồng. 
Có thể thấy trong năm 2012 doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động đầu tư nhằm hoàn 
thành dứt điểm 2 công trình lớn ở trên. Tuy nhu cầu chi ra của dòng tiền đầu tư lớn nhưng 
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn đủ sức tài trợ mà không phải dùng đến nguồn 
tài trợ từ bên ngoài, thậm chí còn dư ra lượng tiền mặt để gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng. 
3. Dòng tiền tài chính 
xix 
Năm 2012 có thể thấy dòng tiền chi ra của Vinamilk cho hoạt động tài chính là rất 
lớn và tập trung chủ yếu cho việc chi trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu (hơn 2 ngàn tỷ 
đồng). Năm 2012 cũng cho thấy Vina milk có dòng tiền rất ổn định và tăng trưởng rất tốt. 
Do đó Vinamilk là một trong số ít công ty chia cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu cao trong 
giai đoạn tăng trưởng của DN. Dòng tiền ra của hoạt động tài chính năm 2012 là chủ đạo, 
dòng tiền vào hầu như không có, Tiền thu từ phát hành cổ phiếu = 0, điều này không có 
nghĩa là Vina milk không phát hành thêm cổ phiếu mà là do lượng vốn tăng trong kỳ được 
dùng để mua cổ phiếu quỹ, đưa vào quỹ đầu tư phát triển và lợi nhuận chưa phân phối 
(xem chi tiết bản Báo cáo tài chính hợp nhất của Vinamilk năm 2012) 
Năm 2011, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính của Vinamilk dương mặc dù 
số tiền outflow (chi) là rất lớn bao gồm Tiền chi trả nợ gốc vay, mua lại cổ phiếu quỹ và 
trả cổ tức cho chủ sở hữu. Tuy nhiên, việc kiểm soát dòng tiền của Vinamilk khá tốt, được 
cân đối bằng cách phát hành cổ phiếu với tổng trị giá 2030.426.340.000 đồng. Có thể thấy 
được rằng, việc phát hành cổ phiếu đợt này được tiến hành rất đúng lúc khi mà hạn trả nợ 
gốc đã đến hạn với số tiền khoảng 1209 ngàn tỷ. 
xx 
(Thông tin thêm: Vinamilk niêm yết bổ sung 14,25 triệu cổ phiếu trong đó 10,7 triệu 
phân phối cho 5 nhà đầu tư nước ngoài (chiếm 49% số lượng chứng khóan VNM), số còn 
lại phân phối cho CB CNV) 
Để giải thích cho việc lượng tiền chi trả cổ tức cao của Vinamilk cho năm 2012, 
chúng ta hãy xem xét việc chi trả cổ tức của Vinamilk như thế nào theo báo cáo thường 
niên của Vina milk cho năm 2012. Theo bản báo cáo này thì Vinamilk đã tạm ứng cổ tức 
đợt 1 năm 2012 với tổng số tiền là 2.223 tỷ đồng (4.000 đồng/ 1 cổ phiếu). Tuy nhiên Hội 
đồng quản trị công ty thông qua tỷ lệ cổ tức đợt 2 từ 10% lên 18%, nâng cổ tức cả năm 
lên 38%, tương ứng 3.800 đồng/cổ phiếu. Theo đó, Hội đồng quản trị Vina milk quyết 
định sẽ trình Đại hội cổ đông thường niên 2013 thông qua việc tăng tỷ lệ cổ tức đợt 
2/2012 từ 10% lên 18%, tương ứng 1.000 đồng/cổ phiếu lên 1.800 đồng/cổ phiếu. Như 
vậy, tỷ lệ cổ tức năm 2012 của Vinamilk là 38%, thay vì 30% như Đại hội cổ đông đã phê 
duyệt. 
KẾT LUẬN 
- Xét về cơ cấu dòng tiền của Vinamilk trong năm 2012, dòng tiền từ hoạt động sản 
xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất, có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu đầu tư mở 
rộng. Tuy vậy trong năm doanh nghiệp tiến hành chia cổ tức nên lượng tiền mặt 
phát sinh trong năm bị âm, phải sử dụng số dư tiền mặt còn tồn dư của năm 2011. 
xxi 
Kết thúc năm tài chính doanh nghiệp nghiệp còn tồn dư lượng tiền mặt cuối kỳ là 
1.252 tỷ đồng. 
- Tiền mặt từ hoạt động sản xuất kinh doanh được doanh nghiệp tập trung sử dụng 
để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình, đạt hiệu quả cao. 
- Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt mức 5.294 trong năm 
2012, 2.411 trong năm 2011, trong khi số dư vay ngắn hạn của doanh nghiệp chỉ 
đạt 4.144 tỷ đồng trong năm 2012 và 2.946 trong năm 2011. Tính thanh khoản 
được đảm bảo tốt. 
- Dòng tiền tự do năm 2012 = Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh – Vốn 
đầu tư tài sản cố định trong kỳ - Thay đổi vốn lưu động trong kỳ = 5.294 – 3.134 – 
444 = 1.716. Dòng tiền tự do dương cho thấy doanh nghiệp có tiềm năng phát triển 
trong tương lai. 
- Các tỷ số chuyên biệt: 
 Tỷ số đảm bảo dòng tiền: 
Tổng tiền mặt từ hoạt động trong 3 năm = 2018 + 2411 + 5295 = 
7554 
Tổng chi tiêu vốn, hàng tồn kho và cổ 
tức tiền mặt trong 3 năm 
= 13467 
Hàng tồn kho = 1110 + 1022 + 273 = 2405 
Chi tiêu vốn = 1432 + 1767 + 3134 = 
6333 
Cổ tức tiền mặt = 1765 + 741 + 2223 = 4729 
Tỷ số đảm bảo dòng tiền = 0,56 
=> Doanh nghiệp phải sử dụng nguồn tài trợ từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu chi 
tiêu tiền mặt của mình. Thực tế cho thấy công ty đã sử dụng nguồn tài trợ là nợ vay 
trong năm 2010 và sau đó là phát hành cổ phiếu trong năm 2011. 
 Tỷ số tái đầu tư tiền mặt 
Năm 2011 2012 
xxii 
Dòng tiền hoạt động 2.411 5.295 
Cổ tức tiền mặt 741 2.223 
Tổng tài sản cố định 5684 6900 
Bất động sản đầu tư 101 97 
Các tài sản khác 150 107 
Vốn luân chuyển 6522 6966 
Tỷ số tái đầu tư tiền mặt 0,25 0,53 
=> Tỷ số khá cao, vượt mức thông thường (7%-11%) cho thấy doanh nghiệp tập 
trung sử dụng tiền mặt để lại để tăng trưởng chứ không sử dụng nguồn tài trợ từ 
bên ngoài. 
xxiii 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Giáo trình Phân tích tài chính của PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang đồng chủ biên 
với PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa. 
 TT số 125/2011/TT-BTC ngày 5/9/2011 của Bộ Tài chính. 
 Báo cáo tài chính hợp nhất có kiểm toán năm 2010-2011 và năm 2011-2012 của 
Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk) 
 Biên bản họp Đại hội Cổ đông thường niên năm 2013 của Công ty Cổ phần Sữa 
Việt Nam. 
other-factors/cash-flow-factors/ 
xxiv 
PHỤ LỤC 
CÁC CHỈ SỐ TRONG PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN 
Trong nghiên cứu của Ibarra, Venus C, 2009, tác giả đã sử dụng 4 nhóm hệ số là khả 
năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán dài hạn, hiệu suất hoạt động và khả năng 
sinh lời để phân tích dòng tiền của một công ty 
I. Khả năng thanh toán ngắn hạn bằng tiền mặt 
Những hệ số khả năng thanh toán bằng tiền mặt đánh giá khả năng thanh toán ngắn 
hạn của một công ty đối với những nghĩa vụ nợ đến hạn (Kieso, et al., 2004). Những nhà 
cung cấp tín dụng ngắn hạn như ngân hàng và nhà cung cấp quan tâm đến việc đo lường 
khả năng thanh toán bằng tiền mặt (Weygandt, et al., 1998). Hệ số này bị ảnh hưởng bởi 
sự điều chỉnh dòng tiền vào và ra theo triển vọng của hoạt động tương lai (Larson, et al., 
2006). Thông thường, những hệ số đo lường khả năng thanh toán bằng tiền mặt là hệ số 
thanh toán ngắn hạn và hệ số thử nghiệm khả năng thanh toán. Những hệ số này dựa trên 
dữ liệu thu được và được tính tại một thời điểm cụ thể. Sử dụng dữ liệu dòng tiền sẽ khắc 
phục được hạn chế này (Schmidgall, et al., 1993). Những hệ số dòng tiền sau đây sẽ đo 
lường khả năng thanh toán ngắn hạn bằng tiền mặt của một công ty 
1. Hệ số dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (Operating Cash Flow Ratio) 
Là thước đo khả năng tạo ra tiền mặt trong một khoảng thời gian để đảm bảo các 
nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Dữ liệu được lấy từ bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế 
toán (Figelwicz và Zeller, 1991; Mills, et al., 1998; Schmidgall, et al., 1993). Với những 
công ty hoạt động tốt thì hệ số này lớn hơn hoặc bằng 40% (Casey và Bartczak, 1998) 
OCF = 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
Nợ ngắn hạn 
2. Hệ số tiền mặt (Cash ratio) 
xxv 
Hệ số tiền mặt đo lường phần nợ ngắn hạn được thanh toán bằng tiền mặt có sẵn. 
Hệ số này xác định tiền mặt sẵn có để trang trải các khoản nợ ngắn hạn. Dữ liệu được lấy 
trong bảng cân đối kế toán. Hệ số càng cao thì càng tốt (Ibarra, Venus C, 2009) 
Tiền mặt 
Nợ ngắn hạn 
3. Hệ số năng lực trả nợ bằng tiền mặt (Cash Debt Coverage Ratio) 
Hệ số năng lực trả nợ bằng tiền mặt cho thấy tỷ lệ phần trăm tổng nợ được thanh 
toán bằng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh (trừ đi cổ tức). Đó là khả năng của công ty 
đáp ứng những khoản nợ phải trả bằng việc sử dụng tiền mặt thu được từ hoạt động kinh 
doanh sau khi trừ đi cổ tức trả cho chủ sở hữu (Carslaw & Mills, 1991; Figelwicz & 
Zeller, 1991; Schmidgall, et al., 1993; Weygandt, et al., 1998). Stickney, and Weil (1988) 
cho rằng hệ số này bằng hoặc lớn hơn 20% là hợp lý 
CDC = 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – cổ tức 
Tổng nợ 
4. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay bằng tiền mặt (Cash Interest Coverage) 
Hệ số này cho thấy lượng tiền mặt thực sự sẵn sàng để đáp ứng nhu cầu thanh toán 
chi phí lãi vay (Carslaw, et al., 1991; Figelwicz & Zeller, 1991; Schmidgall, et al., 1993). 
Dữ liệu lấy từ bảng lưu chuyển tiền tệ. Hệ số càng cao càng tốt 
CIC = 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh + lãi vay 
Lãi vay 
II. Khả năng thanh toán dài hạn bằng tiền mặt 
Khả năng thanh toán dài hạn đề cập đến năng lực tài chính dài hạn của công ty và khả 
năng thanh toán các nghĩa vụ nợ dài hạn. Nó đo lường mức độ mà những mà cung cấp tín 
dụng dài hạn và những nhà đầu tư được công ty đảm bảo sẽ được thanh toán những khoản 
xxvi 
nợ/đầu tư khi đến hạn (Kieso, et al., 2004). Một hệ số tích cực cho thấy khả năng đảm bảo 
của công ty với nhà đầu tư và chủ nợ. Hệ số phổ biến được các nhà phân tích sử dụng là 
hệ số nợ đối với tổng tài sản, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu. Những hệ số dòng tiền sau 
đây sẽ đo lường khả năng này 
1. Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn bằng tiền mặt (Cash Flow to Long Term 
Debts) 
 Hệ số đánh giá tính phù hợp của những quỹ sẵn có để thanh toán những nghĩa vụ nợ 
dài hạn (Figelwicz & Zeller, 1991; Schmidgall, et al, 1993). Hệ số càng cao càng tốt, một 
công ty có thể bảo đảm thanh toán những khoản nợ dài hạn bằng dòng tiền từ hoạt động 
kinh doanh. Dữ liệu được lấy từ bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
Nợ dài hạn 
2. Hệ số khả năng thanh toán cổ tức bằng tiền mặt (Cash Dividend Coverage 
Ratio) 
Hệ số này đo lường khả năng thanh toán cổ tức của công ty từ dòng tiền hoạt động 
kinh doanh (Figelwicz & Zeller, 1991). Hệ số này rất quan trọng đối với nhà đầu tư, chủ 
sở hữu và chủ sở hữu tiềm năng của công ty. Một xu hướng tăng sẽ cho thấy khả năng 
công ty mang lại lợi nhuận cho họ. Dữ liệu lấy từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
Cổ tức 
3. Tỷ suất sinh lời tiền mặt của vốn chủ sở hữu (Cash Return to Shareholders) 
Hệ số này là thước đo lượng tiền mặt được tạo ra từ khoản đầu tư của cổ đông 
(Figelwicz & Zeller, 1991). Một nhà đầu tư quan tâm đến tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở 
hữu. Hệ số này cũng sẽ cho thấy tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu trong tương lai mà 
nhà đầu từ tiềm năng quan tâm. Hệ số này tương tự hệ số ROE (Lợi nhuận ròng / vốn cổ 
xxvii 
đông thường trung bình) (Weygandt, et al., 1998). Tuy nhiên, hệ số dòng tiền sẽ sử dụng 
tổng vốn chủ sở hữu. Với một xu hướng tăng là một chỉ báo tốt cho ROE tương lai 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
Vốn chủ sở hữu 
4. Cash Flow per Share 
Cho thấy EPS có liên quan trực tiếp đến dòng tiền. Hệ số này sẽ bổ sung cho hệ số 
EPS. Một xu hướng tăng là chỉ báo tốt cho tỷ suất sinh lợi của chủ sở hữu trong tương lai 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
Số lượng cổ phiếu thường trung bình đang lưu hành 
III. Hiệu suất hoạt động 
Hiệu quả hoạt động đề cập đến một công ty sử dụng tài sản như thế nào trong sản 
xuất . Thông thường, hệ số đo lường hiệu quả là vòng quay tài sản, vòng quay khoản phải 
thu và vòng quay hàng tồn kho. Hệ số hoạt động của dòng tiền đo lường khả năng sử 
dụng tài sản hiện có của một công ty. Sử dụng các hệ số này sẽ giúp một nhà phân tích 
theo dõi việc tạo ra tiền mặt từ hoạt động kinh doanh mà đã loại trừ những sai lệch trong 
kế toán (Figelwicz & Zeller, 1991). Những hệ số dòng tiền sau đây sẽ đo lường hiệu quả 
hoạt động bằng cách sử dụng dữ liệu lưu chuyển tiền tệ. 
1. Tỷ suất sinh lời tiền mặt của tài sản (Cash Return on Assets) 
Hệ số này cho thấy tỷ lệ phần trăm tiền mặt được tạo ra từ việc sử dụng tổng tài sản. 
Tỷ lệ này đo lường trực tiếp những luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được tạo ra từ tài 
sản công ty (Figelwicz và Zeller, 1991). Tỷ lệ càng cao, chứng tỏ công ty sử dụng tài sản 
của mình càng hiệu quả. 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
Tổng tài sản bình quân 
xxviii 
2. Tỷ suất sinh lời tiền mặt tài sản cố định (Cash Return on Fixed Assets) 
Hệ số này cho thấy phần trăm tiền mặt được tạo ra từ việc sử dụng tổng tài sản cố 
định. Mục tiêu của hệ số này là đo lường lượng tiền mặt được tạo ra bằng việc sử dụng tài 
sản cố định. Hệ số càng cao, thì công ty sử dụng tài sản cố định càng hiệu quả. Dữ liệu 
được lấy từ các báo cáo lưu chuyển tiền mặt và bảng cân đối kế toán. 
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh 
Bình quân tổng tài sản cố định 
3. Hệ số tái đầu tư tiền mặt (Cash Reinvestment Ratio) 
Hệ số này đo lường mức độ mà lợi nhuận ròng dưới dạng tiền mặt được tái đầu tư 
vào kinh doanh (Schmidgall, et al, 1993) . Hệ số rất hữu ích cho việc đo lường phần trăm 
đầu tư vào tài sản mà có thể được tái đầu tư với cả hai loại tài sản thay thế và mở rộng. 
Hệ số tái đầu tư càng cao, dòng tiền dự kiến trong tương lai từ các hoạt động càng lớn. 
Ibarra, Venus C đề nghị hệ số này từ 8% đến 10% là hợp lý. Dữ liệu sẽ đi từ các bảng cân 
đối, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền mặt. 
Gia tăng trong tài sản cố định và vốn luân chuyển 
Lợi nhuận ròng + khấu hao 
4. Vòng quay tiền mặt (Cash Turnover) 
Hệ số này sẽ hiển thị số lần tiền mặt quay vòng trong một năm. Số vòng quay càng 
nhiều, doanh thu tiền mặt có thể tạo ra càng lớn . Dữ liệu sẽ được lấy từ báo cáo thu nhập 
và bảng cân đối kế toán. 
Giá vốn hàng bán (không bao gồm khấu hao) 
Tiền mặt có sẵn 
xxix 
5. Số ngày dư tiền mặt (Cash Balance or Days Cash Balance) 
Hệ số này bổ sung cho hệ số vòng quay tiền mặt bằng việc chuyển số vòng quay tiền 
mặt thành số ngày tồn quỹ tiền mặt. Hệ số tính ra số ngày càng thấp càng tốt cho công ty 
Tiền mặt có sẵn 
x 365 ngày 
giá vốn hàng bán (không bao gồm khấu hao) 
IV. Khả năng sinh lời 
Khả năng sinh lời thể hiện khả năng công ty tạo ra một khoản lợi nhuận tương thích 
với lượng vốn đầu tư. Những hệ số này đo lường mức độ thành công hay thất bại của 
công ty trong hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận hoặc thua lỗ sẽ ảnh hưởng đến khả năng 
vay vốn của công ty, khả năng thanh toán và khả năng tăng trưởng (Weygandt, et al., 
1998). Một nhà phân tích xem xét những hệ số hoạt động như tỷ lệ phần trăm giá vốn 
hàng bán và lợi nhuận biên. Những hệ số dòng tiền sau đây sẽ giúp cho việc đo lường khả 
năng sinh lời: 
1. Earnings Quality 
Hệ số này đánh giá khả năng tập hợp của lợi nhập ròng . Đây là tỷ lệ phần trăm của 
lợi nhuận ròng chuyển đổi sang tiền mặt. Một hệ số cao biểu thị khả năng của công ty 
trong việc chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt trong suốt giai đoạn đó. Dữ liệu 
được lấy từ các báo cáo lưu chuyển tiền mặt và báo cáo kết quả kinh doanh. (Figelwicz & 
Zeller, 1991; Schmidgall, et al, 1993). 
Dòng tiền từ hoạt động 
Lợi nhuận ròng 
2. Cash Flow from Sales to Sales 
xxx 
Hệ số này là hầu như giống với hệ số lợi nhuận tiền mặt trên doanh thu (Weygandt, 
et. Al, 1998). Hệ số này chỉ ra mức độ mà doanh thu tạo ra tiền mặt được giữ lại bởi 
doanh nghiệp. Một hệ số tích cực chỉ ra sự tạo ra của dòng tiền từ doanh thu. Dữ liệu 
được lấy từ các báo cáo lưu chuyển tiền mặt và báo cáo kết quả kinh doanh. 
Dòng tiền từ hoạt động – Cổ tức 
Tổng doanh thu bán hàng 
3. Cash flow margin: 
(Figelwicz & Zeller, 1991; Schmidgall, et al, 1993), Hệ số này cũng tương tự như lợi 
nhuận biên. Tuy nhiên, thay vì lợi nhuận ròng, Cash flow margin sẽ sử dụng dòng tiền từ 
hoạt động để hiển thị các tỷ lệ phần trăm của các dòng tiền từ hoạt động trên tổng doanh 
thu. Dòng tiền càng cao, công ty có khả năng chuyển đối doanh thu sang tiền mặt. Dữ 
liệu sẽ đến từ các báo cáo lưu chuyển tiền tệ. và báo cáo kết quả kinh doanh. 
Dòng tiền từ hoạt động 
Tổng doanh thu bán hàng 
V. Chỉ số dòng tiền tự do 
Hệ số bao quát dòng tiền mặt (Total Free Cash ratio - TFC) 
Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay được vốn hóa và tích lũy + khấu hao + Chi phí 
thuê hoạt động – Cổ tức đã công bố - Chi tiêu vốn 
Chi phí lãi vay đươc vốn hóa và tích lũy + chi phí thuê hoạt động + Nợ dài hạn 
hiện tại + Nghĩa vụ tài sản thuê được vốn hóa 
 (Nguồn: 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_phan_tich_dong_tien.pdf