Tiểu luận Phân tích dòng tiền - Nguyễn Hữu Nhân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phân tích dòng tiền - Nguyễn Hữu Nhân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phân tích dòng tiền - Nguyễn Hữu Nhân
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN GVHD: PGS.TS Lê Thị Lanh Thực hiện: Nguyễn Hữu Nhân Nguyễn Hoàng Nhật Tân Nguyễn Hoàng Thụy Bích Trâm Đỗ Thành Nhân Nguyễn Thị Thùy Lê Đặng Huỳnh Như Nguyễn Quang Sơn Phan Thị Mỹ Hiền Lê Bùi Hồng Khanh Nguyễn Thị Hải Đăng Tp.Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2013 2 MỤC LỤC 1.Dòng tiền ................................................................................................................................. 4 1.1 Khái niệm ............................................................................................................................. 4 1.2 Phân loại ............................................................................................................................... 4 + Dòng tiền hoạt động: .................................................................................................. 4 + Dòng tiền đầu tư: ....................................................................................................... 5 + Dòng tiền tài trợ: ....................................................................................................... 5 2. Báo cáo dòng tiền.................................................................................................................... 6 2.1 Khái niệm ............................................................................................................................. 6 2.2 Báo cáo dòng tiền cung cấp thông tin gì ................................................................................ 6 2.3 Phương pháp lập báo cáo dòng tiền ....................................................................................... 6 a. Phương pháp trực tiếp .......................................................................................... 6 b. Phương pháp gián tiếp .......................................................................................... 6 2.4 Ưu điểm- hạn chế của báo cáo dòng tiền ............................................................................. 10 2.4.1 Đối với phương pháp trực tiếp: .........................................................................10 2.4.2 Đối với phương pháp gián tiếp: .........................................................................10 3. Phân tích dòng tiền (PTDT) .................................................................................................. 10 3.1 Khái niệm ........................................................................................................................... 10 3.2. Tầm quan trọng, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích dòng tiền ............................................. 11 a. Tầm quan trọng, ý nghĩa ........................................................................................11 b. Mục tiêu ..................................................................................................................11 3.3. Các phương pháp phân tích dòng tiền ................................................................................. 11 a. Phương pháp so sánh: .............................................................................................11 b. Phương pháp phân tích theo tỷ trọng: .....................................................................13 c. Phương pháp phân tích tỷ số: ..................................................................................13 3.4.Các thước đo dùng trong PTDT ........................................................................................... 14 3.4.1 Dòng tiền hoạt động (hay còn gọi là Dòng tiền thô – Operating cash flow – OCF) ............................................................................................................................14 3.4.2 Dòng tiền tự do (FCF - Free Cash Flow) ..........................................................15 3.5 Các tỷ số phân tích dòng tiền ............................................................................................... 16 3.5.1 Tỉ số đảm bảo dòng tiền ......................................................................................16 3.5.2 Tỉ số tái đầu tư tiền mặt.......................................................................................16 3 3.5.3 Tỷ số dòng tiền hoạt động/Doanh thu thuần - Operating Cash Flow/Sales Ratio .....................................................................................................................................16 3.5.4 Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động - Free Cash Flow/Operating Cash Flow Ratio....................................................................................................................17 3.5.5 Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán và thanh khoản của dòng tiền – Cash Flow Coverage Ratios ..................................................................................................17 3.5.6 Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay ..................................17 3.6 Tiến trình phân tích ............................................................................................................. 18 4. Ví dụ minh họa: Phân tích dòng tiền Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VINAMILK) .............. 20 4.1 Đôi nét về công ty cổ phần sữa Việt Nam ............................................................................ 20 4.2 Minh họa cách lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp .................................................... 23 4.3 Minh họa các phương pháp phân tích dòng tiền ................................................................... 23 4.3.1 Phân tích theo tỷ trọng ........................................................................................23 4.3.2 Phân tích so sánh ................................................................................................24 4.3.3 Phân tích tỷ số .....................................................................................................26 4.3.4 Khuyến nghị ........................................................................................................28 4.4 Minh họa dự báo dòng tiền tự do vốn cổ phần (FCFE) ........................................................ 29 4 1.Dòng tiền 1.1 Khái niệm Dòng tiền là sự lưu chuyển của tiền (dòng tiền vào và dòng tiền ra) trong một thời kỳ. Dòng tiền gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp, do đó phân tích dòng tiền của doanh nghiệp rất quan trọng đối với người quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng bên ngoài quan tâm đến doanh nghiệp. Mục tiêu của phân tích dòng tiền: (1) Ước lượng được lượng tiền tồn cuối kỳ qua đó đáng giá được tính thanh khoản, sự linh hoạt về mặt tài chính của doanh nghiệp là như thế nào. (2) Đánh giá được dòng tiền doanh nghiệp tạo ra có ổn định, bền vững không? Phân tích dòng tiền phải đánh giá được tiền của doanh nghiệp tạo ra từ đâu, có phải là từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp không? Cuối cùng, phân tích dòng tiền phải đánh giá được việc nắm giữ tiền mặt hay không nắm giữ tiền mặt cái nào tốt hơn, hiệu quả hơn? (3) Đánh giá được việc doanh nghiệp có biết sử dụng tiền không? Sự lưu chuyển của tiền trong kỳ như thế nào? Dòng tiền vào, dòng tiền ra như thế nào? Có sự cân đối giữa dòng tiền vào và ra không? Có đáp ứng được nhu cầu sử dụng tiền không? (4) Phân tích dòng tiền giúp doanh nghiệp kịp thời phát hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp chẳng hạn như: Doanh nghiệp có đang rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính, có kiệt quệ tài chính, có đưa doanh nghiệp đến nguy cơ phá sản không? Qua đó nhận diện được doanh nghiệp đang có những khoản nợ xấu, nợ phải thu khó đòi nào không. 1.2 Phân loại Dựa vào tính chất các hoạt động trong doanh nghiệp, dòng tiền được chia làm ba loại chính: + Dòng tiền hoạt động: Là dòng tiền liên quan trực tiếp đến sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Dòng tiền hoạt động được tính toán trên kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp. Đây cũng là dòng tiền được các nhà đầu tư quan tâm nhất. DÒNG THU DÒNG CHI - Thu được từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Thu từ doanh thu khác ( tiền bản quyền, phí hoa hồng..) - Thu được do hoàn thuế. - Thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng. - Tiền thanh toán cho nhà cung cấp. - Tiền trả cho người lao động ( lương, trả hộ bảo hiểm..) - Tiền trả chi phí lãi vay - Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Tiền chi trả do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng. 5 + Dòng tiền đầu tư: Là dòng tiền liên quan đến việc mua sắm, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn , hoặc các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền (dưới 3 tháng). DÒNG THU DÒNG CHI - Thu được từ việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ và các khoản tài sản dài hạn khác. - Tiền thu hồi cho vay từ các bên khác, trừ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. - Tiền thu do bán lại công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp thu tiền bán công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền, và bán lại các công cụ nợ cho mục đích thương mại. - Tiền thu hồi vốn góp vào các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ phiếu đã mua vì mục đích thương mại. - Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận đạt được. - Tiền chi để mua sắm , xây dựng TSCĐ và các khoản tài sản dài hạn khác. - Tiền chi cho vay đối với các bên khác, trừ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. - Tiền chi cho việc mua lại công cụ nợ của các đơn vị khác, trừ trường hợp chi mua các công cụ nợ được coi là các khoản tương đương tiền, và bán lại các công cụ nợ cho mục đích thương mại. - Tiền chi đầu tư vốn góp vào các đơn vị khác, trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại. + Dòng tiền tài trợ: Là dòng tiền liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ liên quan đến chủ sở hữu và chủ nợ của doanh nghiệp. DÒNG THU DÒNG CHI - Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp từ chủ sở hữu. - Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn. - Tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của chính doanh nghiệp phát hành. - Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay. - Tiền chi trả nợ thuê tài chính. - Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu. 6 2. Báo cáo dòng tiền 2.1 Khái niệm Báo cáo dòng tiền là một bảng báo cáo thể hiện số thu, chi bằng tiền mặt từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài trợ - là những hoạt động chủ yếu của một công ty. Báo cáo dòng tiền cho thấy một báo cáo tài chính tóm lược sự luân chuyển của tiền trong một thời kỳ. 2.2 Báo cáo dòng tiền cung cấp thông tin gì · Dòng tiền vào - ra tại một thời kỳ nhất định, hoạt động nào mang lại nguồn thu đó, từ đó đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai. · Đánh giá khả năng thanh toán: trong hoạt động kinh doanh với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thanh toán, từ đó thể hiện được khả năng thanh toán của DN như là: thanh toán đúng hạn, khả năng thanh toán được gia tăng hay giảm đi, hệ số thanh toán cao hay thấp, đánh giá khả năng thanh toán nợ gốc và lãi, khả năng trả cổ tức bằng tiền. · Đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rỗi thông qua việc DN mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay, trong kỳ kế toán. · BCLCTT còn là công cụ để lập dự toán tiền, xây dựng kế hoạch ngân sách: việc thu chi tiền trong quá khứ chỉ ra được xuất xứ của các nguồn tiền và việc sử dụng các nguồn vào những hoạt động nào, với mục đích gì.. Xử lý mọi sai sót mà doanh nghiệp mắc phải để từ đó xây dựng những chỉ tiêu trong tương lai của DN. 2.3 Phương pháp lập báo cáo dòng tiền Có 2 phương pháp lập báo cáo dòng tiền: a. Phương pháp trực tiếp Các chỉ tiêu được xác lập theo các dòng tiền vào hoặc ra liên quan trực tiếp đến các nghiệp vụ chủ yếu, thường xuyên phát sinh trong các loại hoạt động của doanh nghiệp. Tần số phát sinh và độ lớn của loại nghiệp vụ kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến lưu chuyển tiền trong kỳ kế toán của doanh nghiệp. Các bước thiết lập báo cáo dòng tiền theo phương pháp trực tiếp: Bước 1: Phân loại dòng tiền vào, ra gắn với các nhóm tài khoản liên quan. Bước 2: Nhận diện và xác định dòng tiền vào, ra liên quan đến hoạt động, rồi tiến hành lập báo cáo dòng tiền. b. Phương pháp gián tiếp Báo cáo dòng tiền lập theo phương pháp gián tiếp, thực tế chỉ gián tiếp ở phần ghi nhận dòng tiền cho hoạt động kinh doanh, còn 2 phần hoạt động đầu tư và tài trợ vẫn được lập theo phương pháp trực tiếp. Các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh theo phương pháp gián tiếp được tính toán theo công thức sau: + Lợi nhuận trước thuế = Doanh thu - chi phí tạo ra doanh thu 7 = (Tiền + Nợ phải thu)-(Tiền + Hàng tồn kho + Chi phí trả trước phân bổ + Nợ phải trả + Khấu hao + Dự phòng + Chi phí lãi vay). = Tiền (lưu chuyển) + Nợ phải thu - Hàng tồn kho - Chi phí trả trước phân bổ - Nợ phải trả - Khấu hao - Dự phòng - Chi phí lãi vay. + Lưu chuyển tiền = Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao + Dự phòng+ chi phí lãi vay + Hàng tồn kho - Nợ phải thu + Nợ phải trả + Chi phí trả trước phân bổ. Qua công thức này thấy rằng, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh nếu được xác định bắt đầu từ lợi nhuận trước thuế thì các chỉ tiêu điều chỉnh bao gồm: Khấu hao (điều chỉnh tăng), Dự phòng (điều chỉnh tăng), Chi phí lãi vay (điều chỉnh tăng), còn các chỉ tiêu: Hàng tồn kho, Nợ phải thu, Nợ phải trả và Chi phí trả trước thì việc điều chỉnh tăng, giảm phụ thuộc vào số dư cuối kỳ và số dư đầu kỳ của các tài khoản nằm trong các chỉ tiêu này: + Đối với hàng tồn kho: * Nếu SDCK > SDĐK tức là SDCK – SDĐK > 0: Điều chỉnh giảm (chứng tỏ có một bộ phận tiền được chuyển thành hàng tồn kho). * Nếu SDCK < SDĐK tức là SDCK – SDĐK < 0: Điều chỉnh tăng (chứng tỏ có một bộ phận hàng tồn kho được chuyển thành tiền). + Đối với nợ phải thu: * Nếu SDCK > SDĐK tức là SDCK – SDĐK > 0: Điều chỉnh giảm (chứng tỏ có một bộ phận tiền được chuyển thành nợ phải thu). * Nếu SDCK < SDĐK tức là SDCK – SDĐK < 0: Điều chỉnh tăng (chứng tỏ có một bộ phận nợ phải thu được chuyển thành tiền). + Đối với chi phí trả trước * Nếu SDCK > SDĐK tức là SDCK – SDĐK > 0: Điều chỉnh giảm (chứng tỏ có một bộ phận tiền được chuyển thành chi phí trả trước). * Nếu SDCK < SDĐK tức là SDCK – SDĐK < 0: Điều chỉnh tăng (chứng tỏ có một bộ phận chi phí trả trước đã chuyển hóa thành tiền). + Đối với nợ phải trả * Nếu SDCK > SDĐK tức là SDCK – SDĐK > 0: Điều chỉnh tăng (chứng tỏ có một bộ phận nợ phải trả được chuyển thành tiền). * Nếu SDCK < SDĐK tức là SDCK – SDĐK < 0: Điều chỉnh giảm (chứng tỏ có một bộ phận tiền được dùng để thanh toán nợ phải trả). Qua lý giải trên có thể thấy rằng, lưu chuyển tiền nghịch biến với sự biến động của hàng tồn kho, nợ phải thu, chi phí trả trước và đồng biến với sự biến động của nợ phải trả. Ngoài ra do chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế bao gồm cả lợi nhuận của hoạt động đầu tư và lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện nên các chỉ tiêu này cũng được dùng để điều chỉnh khi xác định lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc nếu lãi thì điều chỉnh giảm, ngược lại lỗ thì điều chỉnh tăng. Đồng thời lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh còn liên quan đến một số 8 nghiệp vụ khác không ảnh hưởng đến sự biến động của lợi nhuận trong mối quan hệ với lưu chuyền tiền nên cần được xác định thành các chỉ tiêu thu, chi khác nằm trong lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh. Từ việc nhận diện các chỉ tiêu và lý giải cơ sở xác định từng chỉ tiêu như nói trên cho thấy rằng giữa hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp chỉ khác nhau ở phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh nên nếu doanh nghiệp cùng một lúc lập theo cả hai phương pháp thì việc xác định lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh càng có điều kiện để đối chiếu, tạo ra được cân đối đúng đắn. Báo cáo dòng tiền theo phương pháp gián tiếp theo quy định hiện nay chỉ thực sự gián tiếp ở phần lưu dòng tiền từ hoạt động kinh doanh. Còn 2 phần: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính được xác định theo phương pháp trực tiếp. Việc xác lập như vậy cũng tỏ ra phù hợp bởi mục tiêu của phương pháp này là xác lập mối liên hệ giữa lợi nhuận với lưu dòng tiền để giúp người nhận thông tin thấy rằng không phải doanh nghiệp có lãi là có tiền nhiều, doanh nghiệp bị lỗ thì có tiền ít hoặc không có tiền. Vấn đề là tiền nằm ở đâu, ở đâu ra và dùng cho mục đích gì, mà đã đặt trong mối liên hệ với lợi nhuận thì hầu hết lợi nhuận lại phải được tạo ra từ hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ- gián tiếp công ty Vinamilk (Đơn vị tính: triệu đồng) 12/31/2009 12/31/2010 12/31/2011 12/31/2012 LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Lợi nhuận trước thuế 2,732,564 4,231,550 4,932,509 6,887,345 Điều chỉnh cho các khoản: Khấu hao tài sản cố định 217,355 261,449 361,326 468,009 (Hoàn nhập các khoản dự phòng)/dự phòng 64,269 30,017 131,970 (26,888) Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 3,485 (42,641) 7,606 23,750 Lỗ/(lãi) từ thanh lý tài sản cố định (1,369) (334,654) (14,717) 16,134 Thu nhập tiền lãi và cổ tức (15,349) (275,697) (491,842) (361,491) Lỗ/(lãi) từ hoạt động đầu tư khác (13,958) - (1,358) 22,862 Chi phí lãi vay 6,604 6,004 13,933 3,115 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động 2,729,837 3,876,027 4,939,427 7,032,835 Tăng các khoản phải thu (77,481) (298,838) (1,066,841) (215,061) Tăng hàng tồn kho 470,272 (997,327) (916,348) (171,030) Tăng các khoản phải trả 408,931 398,191 782,980 360,547 Tăng các chi phí trả trước 12,850 (13,661) (23,173) (15,388) Tiền lãi vay đã trả (6,891) (4,866) (14,786) (3,115) Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (289,461) (548,573) (789,969) (1,070,583) Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 16,032 66,405 1,256 3,709 9 Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (146,954) (309,955) (329,809) (519,124) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 3,117,136 2,167,402 2,582,737 5,402,791 LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Tiền chi để mua sắm tài sản cố định và xây dựng cơ bản (650,078) (1,421,429) (1,704,854) (3,014,662) Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định 62,885 720,844 50,148 72,674 Tiến chi để mua công cụ nợ (200,000) (500,000) - - Tiền chi cho công ty liên kết vay - - (18,000) - Tiền chi cho bên thứ ba vay - - - (30,000) (Tăng)/giảm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (2,123,387) 269,375 1,170,408 (2,536,900) Thu hồi cho vay từ công ty liên kết 207,968 - - 18,000 Tiền thu từ thanh lý các khoản đầu tư dài hạn 232,313 16,774 1,162 70,114 Tiền thu từ trái phiếu đến hạn - - 100,000 250,000 Tiền chi góp vốn vào đơn vị khác (95,556) (520,567) (262,700) (254,566) Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 70,657 272,093 471,824 370,876 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (2,495,196) (1,162,911) (192,012) (5,054,463) LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Tiền thu từ phát hành cổ phiếu 3,646 18,068 1,454,528 - Tiền chi trả mua lại cổ phiếu doanh nghiệp đã phát hành (154) (515) (1,853) (1,982,321,000) Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được - 966,530 624,835 - Tiền chi trả nợ gốc vay (188,222) (403,948) (1,209,835) - Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (351,281) (1,765,200) (741,428) (2,222,994) Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính (536,010) (1,185,065) 126,247 (2,224,976) Lưu chuyển tiền thuần trong năm 85,930 (180,574) 2,516,972 (1,876,648) Tiền và tương đương tiền đầu năm 329,545 415,418 584,843 3,101,436 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (57) (1) (380) (326) Tiền và tương đương tiền cuối năm 415,418 234,843 3,101,436 1,224,462 10 2.4 Ưu điểm- hạn chế của báo cáo dòng tiền 2.4.1 Đối với phương pháp trực tiếp: Ưu điểm: Trình bày cụ thể các luồng tiền thu và chi theo từng nội dung thu, chi phí, phù hợp với báo cáo kết quả kinh doanh. Đặc điểm của phương pháp này là cung cấp thông tin trực tiếp về luồng tiền thu, chi từ hoạt động kinh doanh. Hạn chế: o Không cho thấy được mối liên hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này. o Các số liệu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ khó kiểm tra đối chiếu với các số liệu trong các báo cáo khác. 2.4.2 Đối với phương pháp gián tiếp: Ưu điểm: o Phương pháp này cho phép tính toán, xác định luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trên cơ sở lấy tổng lợi nhuận trước thuế và điều chỉnh cho các khoản thu, chi không phải bằng tiền, các thay đổi trong vốn lưu động và các khoản tiền lưu chuyển không phải từ hoạt động kinh doanh. o Khắc phục được nhược điểm của phương pháp trực tiếp, tức cho thấy cụ thể mối liên hệ giữa kết quả hoạt động kinh doanh với kết quả lưu chuyển tiền từ hoạt động này o Tính toán đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu với các số liệu trong các báo cáo tài chính khác. 3. Phân tích dòng tiền (PTDT) 3.1 Khái niệm Phân tích dòng tiền là nghiên cứu về dòng luân chuyển tiền mặt trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, nghiên cứu về chu kỳ dòng tiền vào và dòng tiền ra,qua đó cho thấy được nguồn gốc dòng tiền, khả năng tạo tiền, khả năng thanh toán và chất lượng thu nhập của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá và dự báo dòng tiền trong tương lai, kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về dòng tiền. Phân tích dòng tiền liên quan đến việc kiểm tra các thành phần ảnh hưởng đến dòng tiền, chẳng hạn như các khoản phải thu, hàng tồn kho, các khoản phải trả, và các điều kiện tín dụng. Bằng cách thực hiện một phân tích dòng tiền theo những thành phần riêng biệt, bạn có thể dễ dàng xác định các vấn đề về dòng tiền và tìm ra cách để cải thiện dòng tiền. Ngoài ra việc phân tích dựa vào dòng tiền của doanh nghiệp góp phần loại trừ những ảnh hưởng của các phương pháp và thủ thuật kế toán khác nhau giúp nhà phân tích đưa ra những nhận định chính xác hơn. 11 3.2. Tầm quan trọng, ý nghĩa và mục tiêu của phân tích dòng tiền a. Tầm quan trọng, ý nghĩa Phân tích dòng tiền mặt của công ty luôn có một ý nghĩa quan trọng. Phân tích dòng tiền giúp doanh nghiệp nhận biết tình hình tài chính của doanh nghiệp về những thay đổi trong tài sản, khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản, khả năng thanh toán và khả năng tạo ra dòng tiền, dự báo tính thanh khoản, khả năng thanh toán trong tương lai. Phân tích dòng tiền giúp nhà phân tích đánh giá được hiệu quả kinh doanh và chất lượng thu nhập của doanh nghiệp, giúp nhà phân tích đi sâu hơn vào phân tích triển vọng công ty, xác định giá trị doanh nghiệp một cách hợp lý. Đặc biệt dòng tiền không bị tác động bởi nguyên tắc hoạch toán kế toán Ngoài ra, phân tích dòng tiền có ý nghĩa đặc quan trọng là giúp nhà phân tích sớm nhận ra các vấn đề về dòng tiền và tìm ra cách cải thiện dòng tiền kịp thời và nhanh chóng, tránh lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính dẫn đến kiệt quệ tài chính hoặc nhận ra những thời điểm tiền mặt dư thừa để tận dụng làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. b. Mục tiêu Phân tích dòng tiền giúp đánh giá được nguồn và sử dụng nguồn của doanh nghiệp. Theo đó phân tích dòng tiền giúp ta biết được nguồn hình thành cũng như khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp có ổn định, bền vững hay không. Và doanh nghiệp có sử dụng nguồn tức sử dụng tiền hợp lý, hiệu quả hay không, có cân đối giữa thu và chi hay có đáp ứng được các hoạt động của doanh nghiệp hay không. Trong việc đánh giá nguồn và sử dụng nguồn, các nhà phân tích tập trung giải đáp các câu hỏi: - Thay thế tài sản nên được tài trợ bằng nguồn vốn bên trong hay bên ngoài? - Các dự án mở rộng hoặc mua lại nên tài trợ bằng nguồn vốn nào? - Công ty có phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài không? - Công ty có các cơ hội đầu tư và nhu cầu đầu tư nào? - Các yêu cầu và các loại tài trợ gì? - Các chính sách quản trị có mang tính nhạy cảm cao với dòng tiền không? Ngoài ra việc phân tích dòng tiền cũng có thể dùng đáp ứng những mục tiên khác như - Nắm bắt khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua dự báo dòng tiền. - Nhận biết khả năng doanh nghiệp rơi vào tình trạng khó khăn tài chính, kiệt quệ tài chính và nguy cơ phá sản. - Đánh giá chính sách tín dụng của doanh nghiệp và nhận diện các khoản nợ xấu. - Kịp thời phát hiện đầu tư lệch lạc, những hoạt động kém hiệu quả ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để có biện pháp cải thiện kịp. 3.3. Các phương pháp phân tích dòng tiền a. Phương pháp so sánh: Phương pháp xem xét những thay đổi số dư của từng khoản mục cần so sánh giữa năm này với năm khác, hoặc so sánh khoản mục nào đó trong nhiều năm để có thể nhận biết được xu hướng, tốc độ biến động của dòng tiền. 12 Các cá nhân sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích tài chính thông qua việc xem lại các bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập, hay báo cáo luân chuyển tiền tệ liên tục qua các thời kì. Phương pháp này thường liên quan đến việc xem xét những thay đổi trong số dư từng khoản mục riêng lẻ năm này so với năm khác hoặc so sánh nhiều năm với nhau. Thông tin quan trọng nhất thường được nêu lên từ phương pháp so sánh trong phân tích tài chính là xu hướng biến động. So sánh các báo cáo tài chính qua nhiều thời kì có thể nêu lên được định hướng, tốc độ và quy mô của xu hướng biến động. Phân tích so sánh cũng so sánh các xu hướng đối với các khoản mục liên quan. Thí dụ, 10% doanh thu tăng so với năm trước gắn liền với 20% tăng lên trong chi phí vận chuyển đòi hỏi phải điều tra và giải thích. Tương tự, khoản phải thu tăng thêm 15% đi liền với một tỷ lệ doanh thu tăng thêm chỉ 5% cần thiết phải xem xét. Trong cả hai trường hợp chúng ta tìm kiếm lý do đằng sau sự khác biệt trong những tỷ lê có liên quan đến nhau và bất cứ thông tin những thông tin có liên quan nào tới phân tích của chúng ta. Phân tích tài chính so sánh cũng là phân tích theo chiều ngang nghĩa là phân tích trái – phải (hay phải – trái) của bảng cân đối kế toán khi chúng ta xem xét các báo cáo. Hai kĩ thuật của phân tích so sánh thông thường là: phân tích biến động năm so với năm và phân tích chỉ số xu hướng. Phân tích biến động từng năm: Việc so sánh các báo cáo tài chính qua các thời kì tương đối ngắn – 2 đến 3 năm - thường được thực hiện bằng cánh phân tích biến động qua tưng năm trong từng khoản mục riền lẻ. Phân tích biến động qua từng năm trong một thời kì ngắn dễ sử dụng và dễ hiểu. Phương pháp này có thuận lợi là việc thể hiện sự biến động bằng một số tuyệt đối cũng như bằng một số tương đối. Phân tích biến động bằng một số tuyệt đối và tương đối là hợp lí bởi vì những biến động được thể hiện bằng số tương đối có thể không phản ánh được mức độ quan trọng của những biến động này. Thí dụ, 50% biến động trên khoản %tiền 1.000$ thường không quan trọng bằng một tỉ lệ biến động như trên đối với khoản tiền 100.000$. Việc xem xét số tuyệt đối là cần thiết để duy trì tính đúng đắn và đưa ra các kết luận hợp lý đối với các biến động quan trọng. Tính toán những biến động qua từng năm là dễ thực hiện. Tuy nhiên, có một vài quy tắc cần phải lưu ý. Khi xuất hiện một giá trị âm ở năm gốc và một giá trị dương ở năm kế tiếp (hay ngược lại), chúng ta không thể tính được một biến động có ý nghĩa. Cũng như khi không có giá trị ở năm gốc, sẽ không có tỉ lệ biến động. Tương tự, khi giá trị gốc nhỏ, tỉ lệ biến động có thể tính toán nhưng con số này phỉ được diễn giải một cách cẩn trọng. Bởi con số này có thể đơn thuần một mức thay đổi lớn do giá trị gốc quá nhỏ. Cũng như khi một khoản mục có giá trị gốc nhưng không có giá trị vào kì kế tiếp, mức giảm là 100%. Phân tích tài chính so sánh thương trình bày cả tổng số tích lũy qua thời kì và số trung bình (hay trung vị) của thời kì. So sánh giá trị hàng năm với số trung bình, hay trung vị của một thời kì sẽ giúp làm nổi bật những biến động bất thường. Phân tích chỉ số xu hướng. Việc sử dụng phân tích qua từng năm dể so sánh các báo cáo tài chính trong từ hơn 2 đễ 3 kì đôi khi trở nên cồng kềnh. Một công cụ thường được sủ dụng để so sánh xu hướng dài hạn là phân tích chỉ số xu hướng. Phân tích dữ liệu sử dụng phân tích chỉ số xu hướng đòi hỏi phải lựa chọn kì gốc đối với tất cả các khoản mục với chỉ số thường được chọn trước là 100. Bởi vì kì gốc là một cái khung cho tất cả các so sánh, tốt nhát là chọn một năm bình thường liên quan đến các điều kiện kinh doanh. 13 Cũng như khi tính toán tỉ lệ biến động qua từng năm, một vài biến động nào đó, từ giá trị âm đến giá trị dượng, không thể được thể hiện bằng chỉ số. Đối với phân tích chỉ số xu hướng, chúng ta không cần phân tích tất cả các khoản mục trong báo cáo tài chính. Thay vào đó, chúng ta muốn hướng tới các khoản mục quan trọng. Chúng ta cũng phải thực hiện một cách cẩn thận việc sử dụng chỉ số xu hướng trong so sánh khi mà những biến động có thể là do các nhân tố kinh tế hay các nhân tố chung của ngành. Hơn nữa, việc diễn giải tỷ lệ phần trăm biến động bao gốm việc sử dụng một loạt các chỉ số xu hướng phải được diễn giải với một nhận thức về những mâu thuẫn tiềm tàng trong việc áp dụng các nguyên tắc kế toán theo thời gian. Khi có thể chúng ta sẽ điều chỉnh những điểm không đồng nhât này. Thời kì so sánh càng dài thì kết quả càng dễ bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của giá cả. Một kết luận rút ra từ từ phân tích xu hướng là khả năng để chuyển tải các động lực, triết lý và chính sách cho nhà quản lý. Thời kì phân tích càng đa dạng nhà quản lý sẽ đối phó với các khó khăn và nắm bắt các cơ hội càng dễ dàng hơn. b. Phương pháp phân tích theo tỷ trọng: Phân tích báo cáo tài chính có thể có lợi ích khi biết được tỉ trọng của một nhóm hay một nhóm nhỏ cấu thành một khoản mục. Đặc biệt, trong phân tích bẳng cân đối kế toán, thông thường thể hiện tổng tài sản (hay nợ phải trả cộng với cổ phần) là 100 phần trăm (%). Sau đó các khoản mục bên trong được thể hiện theo tỉ lệ phần trăm so với tổng cộng tương ứng với khoản mục đó . Trong phân tích một báo cáo thu nhập, doanh thu thường được ấn định là 100%với các khoản mục còn lại được thể hiện bawngftir lệ phần trăm so với doanh thu. Vì tổng các khoản mục riêng lẻ trong môt nhóm là 100%, cách phân tích này gọi là phân tích báo cáo tài chính theo tỉ trọng. Nó cũng được gọi là phân tích theo chiều dọc nghĩa là dánh giá từ trên xuống (hay từ dưới lên) của phạm vi báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính theo tỉ trọng có ích trong việc tìm hiểu các thành phần cấu thành của báo cáo tài chính. Thí dụ trong phân tích bảng cân đối kế toán, phân tích theo tỉ trọng nhấn mạnh hai nhân tố: 1. Các nguồn tài trợ - bao gồm nợ phải trả ngắn hạn, nợ dài hạn, và vốn cổ phần. 2. Kết cấu của tài sản – bao gồm các khoản đối với tài sản lưu động và tài sản cố định phương pháp này giúp nhà phân tích thấy được cơ cấu hình thành nên dòng tiền của doanh nghiệp; nguồn tiền đó được đầu tư vào những tài sản nào,có hợp lý hay không, dòng tiền của doanh nghiệp có bền vững không. Ngoài ra, khi sử dụng những tỷ số tương đối, nhà phân tích có thể dễ dàng so sánh giữa các công ty với nhau. c. Phương pháp phân tích tỷ số: Bằng cách xem xét những mối quan hệ của từng khoản mục riêng lẻ đối với khoản mục khác và dự đoán khả năng trong tương lai. Phân tích tỷ số là một trong số các công cụ tài chính được sử dụng phổ biến và rộng rãi. Vai trò của phương pháp này thường được hiểu sai cho nên dẫn đến tính quan trọng của phân tích tỷ số thường được đánh giá quá cao. Một tỷ số thể hiện mối quan hệ toán học giữa hai chỉ tiêu số lượng. Một tỷ số 200 so với 100 được thể hiện là 2:1 hay đơn giản là 2. Trong khi tính toán một tỷ số là chỉ một sự tính toán số học bình thường thì việc diễn giải nó phức tạp hơn nhiều. Để có ý nghĩa một tỷ số phải có biểu hiện một mối liên hệ quan trọng về mặt kinh tế. Thí dụ, khoản mục giá bán và chi phí có mối quan hệ trực tiếp và chủ yếu. Như vậy, tỷ số giá vốn hàng bán so với doanh thu là quan trọng. Ngược lại, rõ ràng chẳng có mối quan hệ nào giữa chi phí vận chuyển và số dư chứng khoán thị trường. 14 Chúng ta nên nhớ rằng các tỷ số là những công cụ để cung cấp cho chúng ta sự thấu hiểu trong điều kiện cơ bản. Chúng là một trong những điểm khởi đầu của phân tích, không phải là điểm kết thúc. Các tỷ số khi được diễn giải thích đáng sẽ nhận định được những phạm vi đòi hỏi có phân tích sâu hơn. Phân tích một tỷ số có thể nêu lên các mối quan hệ quan trọng và những nền tảng của việc so sánh trong những điều kiện và xu hướng khó nhận thấy bằng việc xem xét kĩ lưỡng các thành phần riêng lẻ cấu thành tỷ số. Cũng như các công cụ phân tích khác các tỷ số thường hữu ích nhất khi chúng được định hướng cho tương lai. Điều này nghĩa là chúng ta thường điều chỉnh các nhân tố tác động tiềm tàng đến các tỷ số trong tương lai. Do đó, tính hữu ích của các tỷ số phụ thuộc vào kĩ năng áp dụng và diễn giải chúng, và đây là những khía cạnh đầy thách thức củ phân tích tỷ số. 3.4.Các thước đo dùng trong PTDT 3.4.1 Dòng tiền hoạt động (hay còn gọi là Dòng tiền thô – Operating cash flow – OCF) Khi một nghiệp vụ kế toán phát sinh, kế toán viên được phép lựa chọn các phương thức kế toán khác nhau, và do đó có những tác động khác nhau đến thu nhập của doanh nghiệp, do đó các nhà phân tích sử dụng một thước đo thay thế cho thu nhập ròng để đánh giá về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp – dòng tiền thô. Khái niệm về dòng tiền thô: Dòng tiền thô = Thu nhập ròng + (Khấu hao + Chi phí trừ dần) Tương đương: Dòng tiền thô = Dòng tiền thuần sau thuế của HĐKD + Các chi phí không bằng tiền mặt Các chi phí không bằng tiền mặt điển hình là: khấu hao và chi phí trích trước phân bổ. Ưu điểm: của thước đo này là giúp tránh các chênh lệch phát sinh từ các phương pháp kế toán khác nhau và sự không nhất quán trong đánh giá về đời sống hữu ích (thời gian khấu hao). Hạn chế: của thước đo này là không cho thấy được thành phần cấu tạo nên dòng tiền cũng như không thay thế được chỉ tiêu “Thu nhập ròng” khi tính toán tỷ suất sinh lợi trên tài sản. Ví dụ: Giả định 2 công ty (A & B), mỗi công ty đầu tư $100.000 để mua MMTB tạo ra dòng tiền trước khấu hao $90.000 mỗi năm. Giả định một đời sống hữu ích 5 năm và không có giá trị thanh lý. Giả định Cty A khấu hao theo đường thẳng; Cty B khấu hao theo tổng số năm Năm Thu nhập trước KH Công ty A Công ty B Khấu hao Thu nhập Khấu hao Thu nhập 1 $90.000 $20.000 $70.000 $40.000 $50.000 2 90.000 20.000 70.000 24.000 66.000 15 3 90.000 20.000 70.000 14.400 75.600 4 90.000 20.000 70.000 10.800 79.200 5 90.000 20.000 70.000 10.800 79.200 Tổng cộng $450.000 $100.000 $350.000 $100.000 $350.000 Nhận xét: Có sự khác biệt giữa thu nhập sau khấu hao hàng năm giữa 2 công ty. Sự khác biệt này xuất hiện là do ảnh hưởng của việc lựa chọn phương pháp khấu hao. Thực tế thì dòng tiền thô (thu nhập trước khấu hao) đối với 2 công ty này giống hệt nhau, do đó hiệu quả hoạt động của hai công ty là tương đồng. 3.4.2 Dòng tiền tự do (FCF - Free Cash Flow) Một trong những công cụ hữu ích trong phân tích dòng tiền là dòng tiền tự do Dòng tiền tự do = Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh – Chi tiêu vốn – Chi cổ tức Chi tiêu vốn: Chi tiêu vốn để duy trì khả năng sản xuất, không bao gồm chi đầu tư thiết bị mới Chi cổ tức: Cổ tức cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường Dòng tiền tự do cho thấy khả năng tạo tiền của doanh nghiệp để duy trì hoạt động hiện tại. Ưu điểm: loại bỏ được những ảnh hưởng của việc sử dụng những hình thức kế toán khác nhau trong việc đánh giá sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Hạn chế: do tồn tại nhiều khái niệm về chi tiêu vốn nên có thể phát sinh nhiều kết quả đánh giá về FCF khác nhau. Để khắc phục hạn chế này, cần thiết phải giải thích rõ quan điểm về Chi tiêu vốn (Capital Expenditure) khi tính toán dòng tiền tự do. Có hai phương pháp xác định dòng tiền tự do: · Dòng tiền tự do của công ty (FCFF - Free Cash Flow For The Firm) Dòng tiền tự do của công ty được tính bằng: Ý nghĩa: Dòng tiền do hoạt động công ty tạo ra và sẳn sàng chi trả cho cả các nhà cung cấp vốn cho công ty và cổ đông của công ty. · Dòng tiền tự do vốn cổ phần (FCFE - Free Cash Flow To Equity) Dòng tiền tự do vốn cổ phần được tính bằng: Dòng tiền tự do của công ty = EBIT (1-t) + Chi phí khấu hao – Chi tiêu vốn – tăng giảm trong vốn luân chuyển – sự thay đổi trong tài sản khác 16 Ý nghĩa: Xác định dòng tiền này cho ta biết tđược dòng tiền của cổ đông sau khi đã thanh toán các khoản nợ cho người cung cấp vốn và các chi tiêu vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của công ty. 3.5 Các tỷ số phân tích dòng tiền 3.5.1 Tỉ số đảm bảo dòng tiền Mục đích: Để đo lường khả năng tạo ra tiền mặt đủ để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu vốn, đầu tư vào hàng tồn kho và chi trả cổ tức tiền mặt. Để có thể loại trừ các tác động ngẫu nhiên và theo chu kỳ, chỉ số này thường được tính theo tổng 3 năm như sau: Tỷ số đảm bảo dòng tiền = Tổng tiền mặt từ hoạt động trong ba năm Tổng chi tiêu vốn, hàng tồn kho và cổ tức tiền mặt trong ba năm (Lưu ý: Nếu khoảng chênh lệch tăng thêm hàng tồn kho là âm thì khi tính chỉ số này ta sẽ xem phần “ tăng thêm hàng tồn kho” là 0) Đánh giá tỷ số: Tỷ số >=1 thì công ty có khả năng trang trải tiền mặt mà không cần nguồn tài trợ từ bên ngoài và ngược lại tỷ số < 1 cho thấy nguồn nội bộ không đủ để duy trì cổ tức và mức độ tăng trưởng như hiện nay. 3.5.2 Tỉ số tái đầu tư tiền mặt Mục đích: Đo tỷ lệ phần trăm đầu tư vào tài sản đại diện cho tiền mặt hoạt động được giữ lại và tái đầu tư trong công ty cho cả việc thay thế và tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh. Tỷ số này được tính như sau: Tỷ số tái đầu tư tiền mặt = Dòng tiền hoạt động - Dòng tiền cổ tức Tổng tài sản cố định + Đầu tư + Tài sản khác + Vốn luân chuyển Đánh giá tỷ số: Tỷ số tái đầu tư trong khoản từ 7% đến 11%nói chung được đánh giá tốt. 3.5.3 Tỷ số dòng tiền hoạt động/Doanh thu thuần - Operating Cash Flow/Sales Ratio Mục đích: Tỷ số này cho biết tỷ lệ tiền mặt thu về trên một đồng doanh thu thuần. Tỷ số dòng tiền hoạt động trên doanh thu thuần = Dòng tiền hoạt động Doanh thu thuần Dòng tiền tự do vốn cổ phần = EBIT + Chi phí khấu hao – Chi tiêu vốn – sự thay đồi trong vốn luân chuyển – chi trả nợ gốc + nợ gốc mới 17 Tỷ số này cho phép đánh giá việc một công ty bán hàng thu được tiền về là cao hay thấp. Từ đó, cho thấy được sức khỏe tài chính của công ty về khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Đánh giá tỷ số: tỷ số này càng cao càng tốt. Đối với các công ty đã phát triển ổn định thì tỷ lệ này thông thường >25%. 3.5.4 Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động - Free Cash Flow/Operating Cash Flow Ratio Mục đích: Tỷ số dòng tiền tự do/ dòng tiền hoạt động cho biết mối quan hệ giữa hai dòng tiền này. Tỷ số dòng tiền tự do trên dòng tiền hoạt động = Dòng tiền tự do (Dòng tiền hoạt động - Chi tiêu vốn) Dòng tiền hoạt động Đánh giá tỷ số: Tỷ số này càng cao thể hiện sức mạnh tài chính của công ty càng lớn. 3.5.5 Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán và thanh khoản của dòng tiền – Cash Flow Coverage Ratios Mục đích: tỷ số này đo lường khả năng thanh toán (KNTT) các khoản nợ đến hạn và chi phí hoạt động của công ty từ dòng tiền hoạt động. Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Dòng tiền hoạt động Nợ ngắn hạn Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán chi tiêu vốn = Dòng tiền hoạt động Vốn đầu tư Tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán cổ tức tiền mặt = Dòng tiền hoạt động Cổ tức tiền mặt Tỷ số đảm bảo KNTT chi tiêu vốn và cổ tức tiền mặt = Dòng tiền hoạt động Chi tiêu vốn + Cổ tức tiền mặt 3.5.6 Các tỷ số đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay và lãi vay Một số chỉ số tài chính phân tích khả năng trả lãi và trả nợ vay, xem xét những chỉ số này để nhận thấy được mức độ thanh toán nợ vay và khả năng đảm bảo trả lãi vay và nợ gốc khi đến hạn. + Tỷ lệ lãi vay: Khả năng trả lãi vay = Dòng tiền thuần hoạt động kinh doanh / Chi phí lãi vay 18 + Tỷ số thanh toán tài chính: Tỷ số thanh toán tài chính = Dòng tiền thuần HĐKD/ (Lãi vay + Nợ dài hạn đến hạn trả + Cổ tức) + Thanh toán nợ: Số năm thanh toán nợ = Tổng nợ phải trả lãi / Dòng tiền thuần HĐKD + Thanh toán nợ dài hạn: Số năm thanh toán nợ dài hạn = Tổng nợ dài hạn phải trả lãi / Dòng tiền thuần HĐKD + Tỷ số trả nợ và lãi vay: Tỷ số trả nợ và lãi vay = Dòng tiền thuần HĐKD / (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn đến hạn phải trả + chi phí lãi vay) 3.6 Tiến trình phân tích Vì điều kiện của mỗi công ty khác nhau nên không luôn luôn có khuôn mẫu cụ thể nào để phân tích dòng tiền nhưng các bước cơ bản có thể Bước 1: Phân tích tỷ trọng - Tỷ trọng dòng tiền thuần của từng hoạt động trong tổng dòng tiền thuần trong kỳ. - Tỷ trọng dòng tiền vào, dòng tiền ra của từng hoạt động trong tổng dòng tiền vào, ra của tất cả các hoạt động. - Tỷ trọng của từng khoản mục là các khoản mục chủ yếu trong tổng dòng tiền của từng hoạt động. · Mục tiêu: bước 1 cho thấy cơ cấu các dòng tiền trên tổng nguồn tiền của doanh nghiệp. · Thực hiện: - Nếu các dòng tiền của doanh nghiệp cùng dấu (cùng âm hoặc dương, cùng là dòng tiền vào hoặc ra) thì ta lấy dòng tiền của từng hoạt động, hoặc các hoạt động chủ yếu chia cho tổng dòng tiền để thấy được tỷ trọng cấu thành dòng tiền của mỗi hoạt động. - Nếu các dòng tiền của doanh nghiệp khác dấu (vừa có âm vừa có dương, vừa có dòng vào vừa có dòng ra) thì ta tính tổng dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp bằng cách: * Dòng tiền vào: lấy tổng các khoản mục có giá trị dương trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhà phân tích cần lưu ý chỉ lấy tổng các khoản mục có giá trị dương, còn các mục tổng hợp như dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư, dòng tiền tài trợ và dòng tiền thuần không được đưa vào tính toán ở đây. * Dòng tiền ra: lấy tổng các khoản mục có giá trị âm trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Nhà phân tích cần lưu ý chỉ lấy tổng các khoản mục có giá trị âm, còn các mục tổng hợp như dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư, dòng tiền tài trợ và dòng tiền thuần không được đưa vào tính toán ở đây. 19 * Chia các khoản mục dòng tiền vào và ra trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho tổng dòng tiền vào và ra tương ứng để thấy được tỷ trọng của từng hoạt động trong tổng nguồn tiền vào và ra của doanh nghiệp. · Ý nghĩa: nhà đầu tư hình thành quan điểm ban đầu về nguồn và sử dụng nguồn của doanh nghiệp, từ đó, rút ra những nhận xét ban đầu về tình hình dòng tiền của doanh nghiệp (doanh nghiệp có đang gặp khó khăn gì không, khả năng tạo ra tiền như thế nào) Bước 2: Dùng phân tích xu hướng kết hợp phân tích chỉ số để đánh giá xu hướng biến động trong cả quy mô và tỷ trọng của các dòng tiền. · Mục tiêu: cho thấy xu hướng biến động qua thời gian trong các dòng tiền của doanh nghiệp như thế nào. · Thực hiện: so sánh từng khoản mục ở năm nay so với năm trước hoặc giữa nhiều năm với nhau để xem khoản mục đó biến động tăng hay giảm, tăng giảm đó có gì bất thường không, tiên liệu trước những kịch bản có thể gây ra những biến động này và những biến động này ảnh hưởng gì tới hoạt động của công ty. Có thể kết hợp với vẽ biểu đồ, phân tích chỉ số xu hướng để có những đánh giá xa hơn về dòng tiền của công ty. · Ý nghĩa: đánh giá ban đầu về tình hình dòng tiền của doanh nghiệp qua các năm và nhận biết được các khoản mục đánh lưu ý. Bước 3: Đưa ra các nhận định, đánh giá, tìm hiểu nguyên nhân tác động trong cơ cấu và xu hướng biến động dựa vào bước 1 và bước 2. Trong bước này các nhà phân tích có thể kết hợp phân tích các tỷ số chuyên biệt, phân tích Dupont và phải đáp ứng được các mục tiêu mà phân tích dòng tiền đưa ra. · Mục tiêu: trả lời các câu hỏi: - Doanh nghiệp có khả năng làm ra tiền hay không? - Tiền mà doanh nghiệp tạo ra đến từ hoạt động nào? => Tiền doanh nghiệp tạo ra có bền vững hay không? - Doanh nghiệp có biết xài tiền hay không? Doanh nghiệp sử dụng tiền có hợp lý không? Doanh nghiệp sử dụng tiền có đáp ứng các nhu cầu đầu tư, thanh toán.. hay không? - Nguồn tiền nào là nguồn tiền chính của doanh nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nguồn tiền này vào mục đích gì? - Biến động nguồn và sử dụng nguồn qua các năm là như thế nào? Cả quy mô lẫn tỷ trọng, khoản mục nào tạo ra biến động chủ yếu trong nguồn và sử dụng nguồn? - Có những nghi vấn nào về tình hình sức khỏe của doanh nghiệp thông qua những biến động dòng tiền không? (Doanh nghiệp có đang gặp khó khăn trong việc tạo ra đủ tiền mặt để tái sản xuất không? Chất lượng thu nhập của doanh nghiệp có tốt không? Áp lực trả nợ doanh nghiệp có không? Doanh nghiệp có khả năng tạo ra tiền trả nợ không?...) · Ý nghĩa: giúp nhà phân tích đánh giá về độ bền vững của dòng tiền và những triển vọng tương lai trong dòng tiền của doanh nghiệp, giúp nhà phân tích hệ thống 20 hóa các trọng tâm cần phân tích sâu và giải đáp các nguyên nhân biến động của dòng tiền, đưa nhà phân tích đến những kết luận cuối cùng về thực trạng dòng tiền, nguy cơ và rủi ro của doanh nghiệp. Bước 4: Đưa ra những cảnh báo và khuyến nghị cho doanh nghiệp · Mục tiêu: đưa ra những đánh giá khách quan dựa trên những tìm hiểu để cảnh báo và khuyến nghị giải pháp doanh nghiệp hoặc cung cấp thông tin phân tích có chiều sâu đến nhà đầu tư Lưu ý: không có một tiến trình chuẩn xác nào để phân tích dòng tiền. Trên đây chỉ là những gợi ý cơ bản để giúp người đọc có một cái nhìn khái quát về tiến trình phân tích dòng tiền. Khi phân tích dòng tiền, tùy vào mục tiêu phân tích và đặc điểm công ty mà nhà phân tích có thể lồng ghép các bước trên với nhau hoặc biến đổi cho linh hoạt. 4. Ví dụ minh họa: Phân tích dòng tiền Công ty cổ phần sữa Việt Nam (VINAMILK) 4.1 Đôi nét về công ty cổ phần sữa Việt Nam Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) tiền thân là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, được thành lập vào năm 1976. Trải qua nhiều thời kỳ phát triển, Công ty thực hiện cổ phần hóa và được đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam vào năm 2003. Ngày 19/1/2006, Vinamilk chính thức trở thành công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. HCM. Hiện nay, Vinamilk là một trong những công ty đại chúng có quy mô lớn nhất Việt Nam. Các lĩnh vực kinh doanh chính: - Sản xuất, kinh doanh sữa và các sản phẩm về sữa - Sản xuất và kinh doanh nước giải khát - Hoạt động chăn nuôi bò sữa, sản xuất sữa tươi nguyên liệu (thông qua công ty con) Các sản phẩm và nhãn hiệu chủ yếu: - Sữa bột, Bột ăn dặm & Sản phẩm dinh dưỡng - Sữa đặc - Sữa nước - Sữa chua, Kem, Phômai - Sữa đậu nành, Nước ép & Nước giải khát Thị trường chủ chốt - Sản phẩm của Vinamilk phục vụ chủ yếu cho thi trường Việt Nam với tất cả các dòng sản phẩm. Thị trường nội địa thường chiếm tỷ trọng trên 80% tổng doanh thu của Vinamilk. - Thị trường xuất khẩu chính của Vinamilk là Trung Đông, Campuchia, Thái Lan và Philippines. Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sữa bột và sữa đặc. Trong năm 21 2012, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk chiếm khoảng 14% tổng doanh thu của Vinamilk. Hệ thống phân phối: Vinamilk chủ yếu bán hàng qua 2 kênh chính là kênh truyền thống và kênh hiện đại - Đối với kênh phân phối hiện đại thì Vinamilk bán hàng trực tiếp đến các siêu thị trên toàn quốc. - Đối với kênh phân phối truyền thống: Vinamilk thiết lập hệ thống gồm 250 nhà phân phối độc quyền trên toàn quốc. Các Nhà phân phối này sẽ giao hàng đến các điểm bán lẻ trong phạm vi phân phối của họ. Tại thời điểm 31/12/2012, Vinamilk đã bao phủ được hơn 200.000 điểm bán lẻ, tăng hơn 22.000 điểm so với cuối năm 2011. Cơ cấu vốn điều lệ: Tính đến ngày 31.12.2012, vốn điều lệ của Công ty như sau: - Vốn điều lệ của Công ty : 8.339.557.960.000 đồng. Trong đó, vốn điều lệ tăng trong năm do phát hành cổ phiếu từ nguồn vốn chủ sở hữu là 2.778.410.420.000 đồng. - Khối lượng cổ phiếu niêm yết : 833.955.796 cổ phiếu - Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành : 833.525.676 cổ phiếu - Cổ phiếu quỹ : 430.120 cổ phiếu - Mệnh giá 1 cổ phiếu : 10.000 đồng - Vốn hóa trên thị trường : 73.350 tỷ đồng, lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Hình 4.1. Cơ cấu vốn đều lệ Vinamilk Cơ cấu vốn điều lệ theo danh sách cổ đông chốt ngày 21/12/2012: 22 Quy mô về nhân viên Cơ cấu tổ chức và đơn vị hoạt động Cơ cấu Vinamilk bao gồm: - Trụ sở chính đặt tại số 10 Tân Trào, Phường Phú Thuận, Quận 7, TP. HCM - 3 chi nhánh bán hàng đặt tại Cần Thơ, Đà Nẵng và Hà Nội - 2 xí nghiệp kho vận đặt tại TP.HCM và Hà Nội - 10 nhà máy đang hoạt động và 2 nhà máy đang trong quá trình xây dựng, dự kiến sẽ đưa vào hoạt động vào năm 2013. - 1 phòng khám đa khoa tại TP.HCM Bảng 4.1 Danh sách các công ty con và liên kết của Vinamilk 23 4.2 Minh họa cách lập BCLCTT theo phương pháp gián tiếp Phần này sẽ được trình bày trên file Excel. Chi tiết trong file excel đính kèm. 4.3 Minh họa các phương pháp phân tích dòng tiền 4.3.1 Phân tích theo tỷ trọng Việc phân tích so sánh cho ta biết được xu hướng theo thời gian của các dòng tiền theo chiều ngang còn phân tích theo tỷ trong cho ta thấy được xu hướng theo hang dọc. Có nhiều cách phân tích theo tỷ trọng khác nhau nhưng ở đây chúng tôi chọn phân tích tỷ trong theo dòng tiền vào và ra để thấy rõ hơn biến động theo chiều dọc của dòng tiền, mức độ đóng góp của từng khoản mục trong báo cáo dòng tiền vào sự thăng dư hay thậm hụt của dòng tiển đó trên phương diện toàn bộ báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đối với dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, chúng ta thấy rằng các khoản mục có đóng góp quan trong vào dòng tiền vào là lợi nhuận trước thuế, khấu hao tài sản do giá trị tài sản của Vinamilk lớn, gia tăng trong các khoản phải trả do mua sắm TSCĐ, XDCB và mua hàng tồn kho để đáp ứng
File đính kèm:
- tieu_luan_phan_tich_dong_tien_nguyen_huu_nhan.pdf