Tiểu luận Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ACB

pdf 38 trang yenvu 02/05/2024 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ACB", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ACB

Tiểu luận Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ACB
TIỂU LUẬN 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH 
DOANH CỦA NGÂN HÀNG ACB 
 - 2 -
MỤC LỤC 
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ACB ......................................................... - 4 - 
1.1. Giới thiệu chung .............................................................................................................. - 4 - 
1.2. Định hướng kinh doanh: ............................................................................................... - 5 - 
- Tầm nhìn và sứ mệnh ......................................................................................................... - 5 - 
- Triết lý kinh doanh ............................................................................................................. - 5 - 
- Tham vọng và mục tiêu:..................................................................................................... - 5 - 
Phần 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB ........................... - 6 - 
2.1. Tình hình kinh doanh của ACB giai đoạn 2008-2012............................................ - 6 - 
2.2. Phân tích SWOT ...........................................................................................................- 10 - 
a. Điểm mạnh: ....................................................................................................................- 10 - 
b. Điểm yếu: ........................................................................................................................- 11 - 
c. Cơ hội: .............................................................................................................................- 12 - 
d. Thách thức: ....................................................................................................................- 12 - 
2.3. Môi trường cạnh tranh ................................................................................................- 12 - 
Vị thế ACB đối với các NH TMCP: ..................................................................................- 13 - 
2.4. Xếp hạng của tổ chức quốc tế .....................................................................................- 14 - 
Phần 3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH .........................................................- 15 - 
3.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng........................................................................................- 15 - 
3.1.1. Phân tích quy mô tài sản. ......................................................................................- 15 - 
3.1.2. Phân tích tăng trưởng VCSH và VĐL.................................................................- 17 - 
3.2. Cơ cấu tài sản và chất lượng đầu tư. ........................................................................- 17 - 
3.2.1. Tỷ lệ cho vay / tổng tài sản (LAR) ........................................................................- 17 - 
3.2.2. Cơ cấu danh mục đầu tư........................................................................................- 18 - 
 - 3 -
3.2.3. Cơ cấu tài sản có khác ...........................................................................................- 19 - 
3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng .......................................................................- 20 - 
3.3.1. Phân tích cơ cấu cho vay .......................................................................................- 20 - 
3.3.2. Chất lượng tín dụng ( NPL ratio và coverage ratio) .........................................- 23 - 
3.4. Chỉ tiêu phân tích khả năng thanh khoản ...............................................................- 24 - 
3.4.1. Phân tích cơ cấu tiền gửi...........................................................................................- 24 - 
3.4.2. Tương quan giữa kỳ hạn tiền gửi và cho vay ........................................................- 25 - 
3.4.3. Phân tích tỷ lệ cho vay/ tiền gửi (LDR) ...............................................................- 26 - 
3.4.4. Phân tích tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) .......................................................- 27 - 
3.5. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động ........................................................................................- 28 - 
3.5.1. Phân tích tăng trưởng lợi nhuận .........................................................................- 28 - 
3.5.2. Tỷ lệ chi phí/ Thu nhập (CIR) ..............................................................................- 29 - 
3.6. Chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời.........................................................................- 30 - 
3.6.1. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu (ROE) ....................................- 30 - 
3.6.2. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên Tổng tài sản (ROA)...........................................- 33 - 
3.6.3. Tỷ lệ thu nhập từ lãi cận biên (NIM) ..................................................................- 34 - 
3.6.4. Lợi suất trung bình trên tài sản sinh lãi (YEA) .................................................- 35 - 
3.6.5. Chi phí tài chính trung bình (COF).....................................................................- 35 - 
3.6.6. Thu nhập trên cổ phiếu EPS.................................................................................- 36 - 
3.6.7. Thị giá cổ phần phổ thông.....................................................................................- 36 - 
Kết luận: .................................................................................................................................- 37 - 
 - 4 -
Phần 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ACB 
1.1. Giới thiệu chung 
- ACB (Asia Commercial Bank): Ngân hàng Thương mại Cổ phần 
Á Châu 
- Vốn điều lệ: 9.376.965.060.000 đồng (tính đến ngày 31/12/2012) 
- Sản phẩm dịch vụ chính: 
 Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ và 
vàng 
 Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt Nam, 
ngoại tệ và vàng 
 Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch 
vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua 
ngân hàng. 
 Kinh doanh ngoại tệ và vàng. 
 Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. 
- Tổ chức mạng lưới và hoạt động 
Gồm 346 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. 
Công ty trực thuộc: 
 Công ty Chứng khoán ACB (ACBS). 
 Công ty Quản lý và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA). 
 Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu (ACBL). 
 Công ty Quản lý Quỹ ACB (ACBC) 
Công ty liên kết 
 Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD). 
 - 5 -
 Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR). 
Công ty liên doanh : Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB - SJC (góp vốn thành lập 
với SJC). 
- Slogan: “Luôn hướng đến sự hoàn hảo để phục vụ khách hàng” 
1.2. Định hướng kinh doanh: 
- Tầm nhìn và sứ mệnh 
ACB cần tận dụng các thời cơ trong các giai đoạn phát triển mới của Việt Nam để tiếp 
tục củng cố, nâng cao vị thế và xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính ngân 
hàng hàng đầu ở Việt Nam, thực hiện thành công sứ mệnh là “Ngân hàng của mọi nhà”, 
là địa chỉ đầu tư hiệu quả của các cổ đông, là ngân hàng tận tụy phục vụ khách hàng, 
cung cấp cho khách hàng sản phẩm dịch vụ chất lượng hàng đầu, là nơi thuận lợi phát 
triển sự nghiệp và cuộc sống của tập thể cán bộ nhân viên, là đối tác tin cậy trong cộng 
đồng tài chính ngân hàng, và là thành viên có nhiều đóng góp cho cộng đồng xã hội. 
- Triết lý kinh doanh 
ACB luôn xem khách hàng là yếu tố hàng đầu và quan trọng nhất trong hoạt động của 
ngân hàng. Không tự mãn với những gì đạt được, ACB luôn phấn đấu để đạt mức hoàn 
hảo trong cung cách phục vụ, hoàn hảo trong chất lượng và tính đa dạng sản phẩm, tính 
rộng khắp của mạng lưới phân phối, tính hiện đại và an toàn của công nghệ, v.v. để luôn 
xứng đáng với sự tín nhiệm và ủng hộ của khách hàng, và xứng đáng là một ngân hàng 
thương mại cổ phần tốt nhất tại Việt Nam. 
- Tham vọng và mục tiêu: 
Với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh – Quản lý tốt – Hiệu quả cao”, ACB 
quyết tâm và nỗ lực phấn đấu để đến năm 2015 trở thành một trong bốn ngân hàng có 
quy mô lớn nhất, hoạt động an toàn và hiệu quả ở Việt Nam. 
Để đảm bảo năng lực quản lý vận hành hiệu quả một ngân hàng lớn mà ACB có tham 
vọng đạt tới, ACB sẵn sàng chấp nhận các thay đổi cần thiết để có thể sớm đưa các chuẩn 
mực và thông lệ tốt nhất vào áp dụng trong quản trị, điều hành ngân hàng, phù hợp với 
các điều kiện cụ thể của ACB và thị trường Việt Nam. 
 - 6 -
Phần 2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB 
2.1. Tình hình kinh doanh của ACB giai đoạn 2008-2012 
Giai đoạn 2008-2012 là thời gian khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt 
Nam nói riêng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Bản thân ngân hàng ACB 
cũng trải qua nhiều biến động trong giai đoạn này. Sau đây sẽ đi vào tổng quát tình hình 
vĩ mô và hoạt động kinh doanh của ACB trong giai đoạn này: 
Vào năm 2008, khủng hoảng tài chính dẫn đến suy thoái kinh tế xảy ra ở Mỹ với nhiều 
diễn biến phức tạp và lan rộng trên phạm vi thế giới, kéo theo suy thoái kinh tế toàn cầu. 
Ở Việt Nam, nền kinh tế chịu ảnh hưởng đáng kể từ tình hình thế giới như xuất khẩu gặp 
khó khăn, nhập siêu tăng đột biến, hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong 
nước bị thu hẹp đáng kể, thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán tụt 
dốcChính sách tiền tệ từ định hướng thắt chặt và linh hoạt nửa đầu năm 2008 chuyển 
sang nới lỏng một cách thận trọng những tháng cuối năm. Cùng với đó là sự điều chỉnh 
thường xuyên các công cụ điều hành chính sách tiền tệ như lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, 
biên độ tỷ giá, lãi suất trần cho vay Trong bối cảnh thị trường như vậy, nhưng ACB 
vẫn đạt được những thành tích đáng kể: Tổng tài sản cuối năm 2008 tăng 23,3% so với 
năm trước, đạt 105.305 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu cũng tăng khá so với đầu năm từ 6.258 
tỷ lên 7.766 tỷ đồng; nguồn vốn huy động vẫn tăng trưởng phù hợp so với cuối năm 2007 
đạt 91.174 tỷ tăng 16.230 tỷ, trong chủ yếu vẫn là tiền huy động từ tiền gửi của khách 
hàng chiếm 82% tổng vốn huy động. Hệ số an toàn vốn ở mức 12,44% cao hơn trung 
bình ngành là 9,87%, tỷ lệ nợ nhóm 3 đến nhóm 5 trên tổng dư nợ cuối năm 2008 là 0,9% 
tuy cao hơn năm trước nhưng vẫn thấp hơn trung bình ngành (3,5%). Cuối cùng, lợi 
nhuận trước thuế năm 2008 đạt 2.561 tỷ tăng 434 tỷ so với năm 2007, trong đó thu nhập 
từ hoạt động chính chiếm khoảng 64% tổng lợi nhuận trước thuế, còn các hoạt động khác 
(chủ yếu là kinh doanh trái phiếu, ngoại hối và vàng trên thị trường thế giới) đây là mảng 
mang tính rủi ro khá cao, cũng chính vì vậy nó đã ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận của 
ACB sau này. 
Qua năm 2009, nền kinh tế thế giới dần dần hồi phục sau khủng hoảng. Cùng với đó là 
chủ trương kích cầu và ngăn chặn suy giảm kinh tế của chính phủ các nước trong đó có 
Việt Nam. Tại Việt Nam khuyến khích tăng tín dụng đầu năm thông qua gói vay hỗ trợ 
 - 7 -
lãi suất 4% từ 01/01/2009 và chuyển sang kiểm soát tăng trưởng tín dụng vào cuối Quý II 
và chấm dứt hỗ trợ lãi suất ngắn hạn từ cuối năm 2009; cùng với đó là quy định chấm dứt 
các hoạt động kinh doanh vàng tài khoản, hoạt động của các trung tâm giao dịch vàng. 
Tuy tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng trong 2009, ACB vẫn đạt được 
thành tựu đáng khả quan. Cụ thể, tổng tài sản tăng 59% so với năm 2008, đạt 167.881 tỷ; 
tổng huy động tiền gửi tăng 35% so với năm trước, trong khi đó tổng dư nợ cho vay 
khách hàng tăng đến 79%, đạt 61.855 tỷ, trong khi tốc độ tăng trưởng của ngành là 38%. 
Trong năm 2009, ACB cũng đã hoàn thành tăng vốn điều lệ thêm 1.458 tỷ từ chuyển đổi 
trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng từ các quỹ. Đến ngày 31/12/2009, 
ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ, thuộc hàng lớn nhất trong các ngân hàng cổ phần Việt 
Nam. Còn về phần lợi nhuận, ACB đạt tổng thu nhập 4.936 tỷ, trong đó thu nhập ngoài 
lãi chiếm tới 43%, thu nhập từ lãi thuần tăng khoảng 3% so với năm trước, nhưng lợi 
nhuận sau thuế thì ổn định so với năm trước. Điều này đặt ra vấn đề thu nhập từ hoạt 
động kinh doanh chính của ACB còn yếu, mà các hoạt động đầu tư khác thì chủ yếu là 
kinh doanh vàng và ngoại hối mang tính rủi ro khá cao. 
Bước qua năm 2010, nền kinh tế trong nước có khởi sắc hơn, tăng trưởng GDP khoảng 
6,8% cao hơn 5,3% trong năm 2009. Tuy nhiên vẫn còn một số điểm như chỉ số CPI vẫn 
ở mức cao 11,8%, cán cân thương mại thâm hụt khoảng 10%, tiền đồng mất giá, NHNN 
đã 3 lần hạ giá đồng Việt Nam so với USD; đây cũng là năm chạy đua lãi suất huy động 
giữa các ngân hàng, lãi suất huy động dao động ở mức cao từ 14-17%. Cũng trong năm 
này, chính sách tiền tệ và tài khóa do chính phủ đưa ra không ăn khớp nhau giữa 2 mục 
tiêu tăng trưởng và kiềm chế lạm phát. Ngoài ra, các ngân hàng phải chịu tác động mạnh 
bởi một loạt quy định pháp lý theo hướng thắt chặt như tỷ lệ đảm bảo an toàn 
TT13/2011/TT-NHNN và TT19/2010/TT-NHNN, quy định hoạt động kinh doanh liên 
quan đến vàng TT22/2010/TT-NHNN. 
Tính đền thời điểm ngày 31/12/2010, tổng tài sản của ACB khoảng 205.103 tỷ, tăng 
khoảng 22% so với thời điểm đầu năm, tổng huy động tiền gửi cũng tăng khoảng 23% so 
với đầu năm, tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn còn ở mức khá cao tăng 40% so với đầu 
năm. Sức mạnh tài chính cũng đã được củng cố thêm nhờ việc tăng vốn chủ sở hữu trong 
năm thêm 20%, đạt 9.376 tỷ. Về phần lợi nhuận, thì thu nhập từ lãi thuần tăng đột biến 
 - 8 -
49% so với năm 2009; đạt 4.163 tỷ chiếm 91% tổng thu nhập ròng năm 2010; lợi nhuận 
sau thuế tăng khoảng 6% so với năm 2009. 
Qua năm 2011, ngành ngân hàng trong đó có ACB phải hoạt động trong môi trường có 
nhiều biến động do suy giảm kinh tế, chính sách thắt chặt tiền tệ. Cụ thể, tăng trưởng 
kinh tế Việt Nam là 5,89% (năm 2010 là 6,8%); lạm phát cao 18,58%; mức lãi suất huy 
động vẫn ở mức khá cao 14-17%/ năm, hạn mức tăng trưởng tín dụng 20% trong đó hạn 
chế cho vay phi sản xuất. Lãi suất VND cao và thị trường liên ngân hàng đối mặt với 
không ít khó khăn, tình trạng thiếu thanh khoản tại 1 số ngân hàng khiến lãi suất liên 
ngân hàng biến động mạnh có thời điểm lên tới 35%/ năm, nợ xấu của ngân hàng tăng 
cao. Đây cũng là năm tăng trưởng tín dụng ở mức 12%, mức thấp nhất trung bình trong 5 
năm gần đây là 33%. Riêng với ngân hàng ACB thì cho vay khách hàng tăng ở mức 18% 
so với năm 2010, cao hơn trung bình ngành. Ngoài ra, tổng tài sản và tổng huy động vốn 
của ACB vẫn duy trì sự tăng trưởng, lần lượt là 281.019 tỷ và 142.218 tỷ. Thu nhập lãi 
thuần tăng 59% so với năm trước, đạt 6.607 tỷ, điều này có thể do lãi suất cho vay ở mức 
quá cao. Lợi nhuận sau thuế tăng 37%, ở mức 3.207 tỷ. 
Trong giai đoạn 2008-2012, thì thời gian đặc biệt nhất đối với ACB phải kể đến là năm 
2012. T rong thời gian này đã có nhiều biến động cực kỳ nghiêm trọng đối với hệ thống 
ngân hàng nói chung và ACB nói riêng. Do hàng loạt các vấn đề bất ổn kinh tế vĩ mô, 
trong đó đặc biệt là nợ xấu đã dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp khó khăn trong việc 
tiếp cận vốn, làm giảm mạnh tăng trưởng tín dụng và ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập lãi 
thuần của hệ thống ngân hàng. Chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng trong năm 
2012 bị chi phối bởi những mục tiêu và sức ép chính trị - xã hội trái ngược nhau. Một mặt 
phải thắc chặt hơn chính sách tiền tệ để kéo lạm phát xuống, giảm tốc độ tăng trưởng tín 
dụng nóng, bảo đảm thanh khoản cho cả hệ thống ngân hàng và ngăn chặn sự đổ vỡ của 
một số ngân hàng yếu kém; xử lý nợ xấu cao và ngày một tăng nhanh để tạo điều kiện cơ 
cấu lại toàn diện hệ thống ngân hàng. Mặt khác, phải bơm thêm vốn tín dụng với lãi suất 
hợp lý, để giảm bớt tình trạng khó khăn tài chính của nhiều doanh nghiệp đảm bảo tăng 
trưởng hợp lý, hạn chế thất nghiệp và khó khăn của đời sống dân cư. 
Trần lãi suất huy động được áp đặt, tuy chỉ có các khoản vốn có kỳ hạn dưới một năm. 
Đồng thời kể từ giữa tháng 3, Ngân hàng Nhà Nước đã liên tục hạ lãi suất huy động và 
 - 9 -
tương ứng là các lãi suất điều hành như tái cấp vốn, chiết khấu.. với mức độ cao và tốc độ 
nhanh chưa từng có so với các ngân hàng trung ương khác. Đến cuối năm 2012, lãi suất 
huy động đã được điều chỉnh giảm 6 lần từ 14% xuống 8%/năm. Mặc dù, vốn huy động 
của cả hệ thống tăng mạnh 24% nhưng tăng trưởng dư nợ vẫn thấp, các ngân hàng loay 
hoay tìm đầu ra cho nguồn vốn. Hiện tượng xé rào huy động vượt trần lãi suất có xảy ra, 
lãi suất cho vay vẫn chưa giảm về mức hợp lý. 
Các quy định về chấm dứt huy động và cho vay bằng vàng, quản lý chặt chẽ việc sản xuất 
và lưu thông vàng miếng, và đóng trạng thái vàng (lúc đầu là trước 25/12/2012, sau đó 
gia hạn đến 30/6/2013) đem lại một số kết quả tích cực nhất định song đã tạo thêm nhiều 
khó khăn cho các tổ chức tín dụng. 
Tình hình hoạt động của ACB trong năm đầy bão tố này như sau: Tổng tài sản giảm 37% 
so với năm trước, Tín dụng của ACB không tăng trưởng trong năm 2012, tiền gửi và cho 
vay các TCTD giảm mạnh 73%; Lợi nhuận sau thuế của ACB cũng giảm mạnh trong 
năm 2012, chỉ đạt 784 tỷ; giảm 75,6% so với năm trước, do lỗ từ hoạt động kinh doanh 
vàng và ngoại hối (do đóng trạng thái vàng và tất toán huy động bằng vàng), đồng thời 
chi phí hoạt động và chi phí tài chính cao. Cụ thể, thu nhập lãi vẫn tăng 4%, riêng hoạt 
động kinh doanh vàng và ngoại hối lỗ tới 1.864 tỷ, kéo tổng thu nhập giảm 23,7% so với 
năm 2011. Nợ xấu nhóm 3-5 của ACB tăng mạnh từ 180% lên 2.751 tỷ, theo đó tỷ lệ nợ 
xấu tăng từ 0.89% năm 2011 lên 2,5% nă m 2012. Theo đó, chi phí dự phòng của ACB 
tăng 76% so với năm trước và ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận. Ngoài ra chi phí hoạt động 
tăng 35,7% so với năm trước đã khiến tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập của ACB 
tăng cao 71,5% , cao nhất trong số các ngân hàng niêm yết. 
Trong năm 2012, ACB cũng gặp sự cố lớn liên quan đến bầu Kiên vào tháng 8/2012, gây 
ra tình trạng rút tiền ồ ạt và ảnh hưởng tạm thời tới thanh khoản của ngân hàng tại thời 
điểm đó. Hậu quả của sự kiện này là một loạt các nhân viên cao cấp khác trong HĐQT và 
ban giám đốc của ACB bị truy tố, làm giảm niền tin của khách hàng và người gửi tiền. 
Đây có thể coi là một tổn thất đáng kể tới ACB năm 2012 và là một nguyên nhân chính 
dẫn tới kết quả kinh doanh đáng thất vọng như trên. 
Một vài thông tin bổ sung thêm về tình hình ACB: 
 - 10 -
- Tổng dư nợ cho vay đối với bầu Kiên và các bên liên quan lên tới 9.415 tỷ được đảm 
bảo bằng cổ phiếu, tiền gửi, bất động sản và vàng. Tính đến nay ACB đã thu hồi được 
2.415 tỷ, số dư còn lại 7.000 tỷ. ACB sẽ cần thời gian để giảm bớt số dư nợ này và trong 
thời gian đó vẫn cần trích lập cho các khoản vay. 
- Dư nợ cho vay Vinalines là khoảng 700 tỷ hiện đang phân loại nhóm nợ 2 (trích lập dự 
phòng 5%) theo chủ trương của NHNN, nhưng khoản cho vay này vẫn mang tính rủi ro. 
- Khoản tiền gửi 710 tỷ tại Vietin Bank liên quan đến vụ án Huyền Anh chưa có kết luận 
cuối cùng của cơ quan điều tra. 
- Có thể nhận xét rằng năm 2012 là một năm đầy sóng gió đối với nền kinh tế Việt Nam 
nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Vượt qua được sóng gió đó để bước vào năm 
2013, với những kỳ vọng tốt đẹp hơn, sẽ là một thành công. 
2.2. Phân tích SWOT 
a. Điểm mạnh: 
ACB khởi động hệ thống hiện đại hoá công nghệ thông tin ngân hàng từ rất sớm. ACB là 
ngân hàng đầu tiên tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình toàn 
diện kéo dài 2 năm và do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. 
Vào cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là 
TCBS (The complete banking solution) cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối 
mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Trong các năm 
tiếp theo, ACB liên tục nâng cấp hệ ngân hàng lõi, hợp tác với Microsoft và 
Pricewaterhouse Coopers về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý. Tại 
thời điểm hiện tại, ACB sử dụng dịch vụ tài chính Reuteurs, gồm Reuteurs Monitor (cung 
cấp thông tin tài chính) và Reuteurs Dealing System (công cụ mua bán ngoại tệ). Thành 
tích nổi bật của ACB là xây dựng được trung tâm dữ liệu dạng module (enterprise 
module data centre) theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên ở Việt Nam. 
ACB là ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam với mạng lưới kênh phân 
phối trên 346 chi nhánh tại các vùng kinh tế phát triển trên toàn quốc. Các sản phẩm, 
dịch vụ phong phú đặc biệt là cho khách hàng cá nhân. 
 - 11 -
Đội ngũ cán bộ nhân viên: Tính đến ngày 31/12/2012 tổng số nhân viên của Ngân hàng Á 
Châu là 10.276 người. Cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường 
xuyên được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB 
và được công ty tài chính quốc tế IFC hỗ trợ chuyên về đào tạo nghiệp vụ 
Các nghiệp vụ được chuẩn hoá theo qui trình ISO 9001:2000. Các giao dịch được trực 
tuyến hoá từ năm 2001 thông qua hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ và có thể phục 
vụ khách hàng 24/24 giờ 
ACB là thành viên của SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial 
Telecommunication), tức là Hiệp hội Viễn thông Tài chính Liên ngân hàng Toàn Thế 
giới, bảo đảm phục vụ khách hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày. 
Có sự hậu thuẫn lớn về tài chính và các công nghệ ngân hàng do có các cổ đông chiến 
lược nước ngoài là Connaught Investor, Dragon Financial Holding, Ltd, ngân hàng 
Standard Chartered. Ngoài ra đối tác chiến lược Standard Chartered hỗ trợ kỹ thuật toàn 
diện trong các mảng quản trị rủi ro, quản trị tài chính và quản trị nguồn nhân lực. Dự kiến 
đến năm 2015, sẽ có khoảng từ 10 đến 14 vị trí quản lý cấp cao tại ACB là do cán bộ 
SCB đảm nhiệm. Nhiều chuyên gia cấp cao của Chính phủ đang tham gia tham mưu và 
điều hành Ngân hàng. 
 Tiện ích cho khách hàng được mở rộng thông qua dịch vụ ngân hàng điện tử mà ACB 
đang đầu tư lớn; khách hàng có thể giao dịch trực tuyến với ngân hàng. 
b. Điểm yếu: 
Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là địa bàn chủ yếu hấp thụ tín dụng của ngân hàng. 
Công nghệ cao nhưng vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. Đặc 
biệt là trong xu thế hội nhập thế giới cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng 100% vốn 
nước ngoài. 
Có cùng nhược điểm chung với các ngân hàng cổ phần là khả năng cung cấp sản phẩm bị 
hạn chế: chỉ có các khỏan cho vay thông thường và hầu như không có gì khác hơn. Mặc 
dù vậy, hoạt động cho vay tạo ra chưa đến 2/3 doanh thu, và dư nợ cho vay chỉ hơn phân 
nửa của tiền gửi. Doanh thu còn lại chủ yếu từ các hoạt động tự doanh, chẳng hạn như 
đầu tư vào các loại trái phiếu chính phủ hay đầu tư liên ngân hàng; đây là một lĩnh vực an 
 - 12 -
toàn hơn nên dĩ nhiên không thu được lợi nhuận nhiều như hoạt động cho vay. Trong khi 
đó, thu nhập từ phí dịch vụ cũng kém phát triển. 
Năng lực cạnh tranh của ngân hàng cũng đang chờ vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh 
quốc gia. Ví dụ về hạ tầng viễn thông yếu như hiện nay, ngân hàng có muốn cũng khó 
phát triển nhanh hệ thống công nghệ của mình. Bên cạnh đó là sự chuẩn hoá và kịp thời 
của các chính sách. Có những sản phẩm đã ra đời rồi nhưng những hướng dẫn cụ thể về 
mặt pháp lý lại chưa kịp, chẳng hạn như chữ ký điện tử, giao dịch điện tử giữa khách 
hàng với ngân hàng. 
c. Cơ hội: 
Ngành ngân hàng đang ngày càng phát triển với thị trường bán lẻ phù hợp với mục đích 
của ngân hàng.. 
Ngân hàng luôn là ngành có được sự ưu ái đặc biệt của nền kinh tế do đây là ngành liên 
quan trực tiếp đến sức khỏe của nền kinh tế. 
Các ngân hàng thương mại cổ phần được thành lập ngày càng nhiều nhưng với số vồn 
điều lệ không cao, trong khi cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt, sẽ tạo cơ hội 
cho ngân hàng lớn như ACB mở rộng qui mô với việc liên kết với các ngân hàng khác.. 
d. Thách thức: 
Mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng tăng khi từ năm 2008 đến nay, các 
ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập tại Việt Nam theo cam kết WTO. 
Chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường vàng và chứng khoán khi 2 thị trường này ngày càng 
bất ổn từ năm 2008. 
Trong bối cảnh lạm phát gia tăng, các NH sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản, chi phí 
vốn vay tăng cao do chịu sự ảnh hưởng của chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN. 
2.3. Môi trường cạnh tranh 
Tính tới đầu năm 2013, Hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện có 1 NH Chính sách xã hội, 1 
NH Phát triển, 5 NH Thương mại nhà nước, 34 NH Thương mại cổ phần, 50 chi nhánh 
NH nước ngoài, 5 NH liên doanh, 5 NH 100% vốn nước ngoài, 31 công ty tài chính và tài 
 - 13 -
chính cho thuê, gần 1.100 quỹ tín dụng... Số lượng như vậy có thể xem là khá nhiều so 
với qui mô nền kinh tế Việt Nam. Do vậy sự cạnh tranh của các ngân hàng sẽ rất mạnh. 
Khủng hoảng kinh tế làm cho tốc độ tăng trưởng chậm lại, tác động xấu tới ngành ngân 
hàng nhưng thị trường Việt Nam chưa được khai phá hết, tiềm năng còn rất lớn. Ảnh 
hưởng tạm thời của cuộc khủng hoảng kinh tế sẽ khiến cho các ngân hàng gặp khó khăn 
trong việc tìm kiếm khách hàng mới, dẫn đến việc cường độ cạnh tranh sẽ tăng lên. 
Cường độ canh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân 
hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân khúc khách 
hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục vụ những khách hàng này từ 
rất lâu ở những thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt Nam thì 
ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo. 
Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà hiện nay nhiều ngân hàng 
trong nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho 
vay bất động sản. Họ có lợi thế làm từ đầu và có nhiều chọn lựa trong khi với không ít 
ngân hàng trong nước thì điều này là không thể. Ngoài ra, ngân hàng ngoại còn có không 
ít lợi thế như hạ tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ tốt 
hơn (điển hình là hệ thống Internet banking). Quan trọng hơn nữa, đó là khả năng kết nối 
với mạng lưới rộng khắp trên nhiều nước của ngân hàng ngoại. 
Vị thế ACB đối với các NH TMCP: 
ACB là ngân hàng có quy mô tổng tài sản, vốn huy động, dư nợ cho vay và lợi nhuận lớn 
nhất trong các NHTMCP Việt Nam. Trong nhóm NHTMCP ACB đứng thứ 2 về tổng tài 
sản, đứng đầu về vốn huy động và dư nợ cho vay. Trong nhóm 7 ngân hàng được niêm 
yết trên sàn thì ACB được xếp ở vị trí thứ 3 sau CTG, VCB. 
Bảng 1: So sánh một số chỉ tiêu các NHTMCP 
ĐVT: triệu đồng 
Chỉ tiêu ACB Sacombank Eximbank Techcombank 
Tổng tài sản 176.306.607 151.281.538 170.156.010 179.933.598 
Vốn huy động 125.233.595 107.086.505 70.458.310 111.462.288 
 - 14 -
Dư nợ cho vay 101.312.767 94.079.957 74.922.289 68.261.442 
Lợi nhuận trước thuế TNDN 1.042.676 1.344.557 2.850.997 1.017.856 
Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo Tài chính ngân hàng 
2.4. Xếp hạng của tổ chức quốc tế 
Ngân hàng TMCP Á Châu (HNX: ACB) là ngân hàng duy nhất của Việt Nam được cả 
Moody’s và Fitch cùng đánh giá và xếp hạng tín nhiệm. Trong đó, Moody’s công bố xếp 
hạng tín nhiệm lần đầu đối với ACB vào ngày 01/11/2007. 
Trong lần đánh giá tín nhiệm gần đây nhất vào ngày 28/09/2012, Moody’s hạ xếp hạng 
tiền gửi nội và ngoại tệ dài hạn cũng như xếp hạng nhà phát hành nội và ngoại tệ dài hạn 
từ “B2” xuống “B3” với triển vọng “ổn định”. Các mức xếp hạng tín nhiệm ngắn hạn 
được giữ nguyên ở mức “Không trọng yếu”. Động thái này chấm dứt quá trình xem xét 
bắt đầu hôm 24/08/2012 của Moody’s sau khi tổ chức này hạ tín nhiệm ACB. Khi đó, 
Moody’s hạ xếp hạng nhà phát hành và xếp hạng tiền gửi nội tệ của ACB từ “B1” xuống 
“B2” do ông Nguyễn Đức Kiên, cổ đông sáng lập của ACB, và ông Lý Xuân Hải – Tổng 
giám đốc Ngân hàng đều bị bắt. 
Fitch bắt đầu công bố xếp hạng tín nhiệm ACB vào từ ngày 28/02/2001 và kể từ đó đến 
nay, Fitch chỉ duy nhất một lần hạ bậc ACB. Động thái này diễn ra vào ngày 31/08/2010. 
Cũng vì nguyên nhân các cán bộ chủ chốt của ACB lần lượt bị bắt trên mà cùng ngày 
24/08/2012, Fitch đưa xếp hạng nhà phát hành dài hạn và ngắn hạn, cũng như xếp hạng 
khả năng sinh lời (VR) của ACB vào diện theo dõi hạ bậc. Trong lần xem xét đ ịnh kỳ 
hàng năm vào tháng 7, Fitch giữ nguyên xếp hạng nhà phát hành ngoại tệ dài hạn của 
ACB ở mức “B” và xếp hạng khả năng sinh lời (VR) ở mức “b” với triển vọng “ổn định”. 
Bảng 2: Chi tiết xếp hạng tín nhiệm ACB của Moody’s và Fitch 
 - 15 -
Fitch đã hạ mức tín nhiệm của ACB từ mức "D" (ngân hàng có nhiều điểm yếu, do 
nguyên nhân bên trong hoặc bên ngoài) xuống "D/E" và loại ngân hàng này ra khỏi diện 
cần xem xét (Rating Watch Negative - RWN) trong thời gian tới. Hãng này cũng xác 
nhận mức xếp hạng hỗ trợ (Support Rating) của ACB là "5". Ngoài ACB còn có 
Vietcombank cũng bị hạ xuống bậc D/C và Support Rating là 4. 
Phần 3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 
3.1. Quy mô, tốc độ tăng trưởng. 
3.1.1. Phân tích quy mô tài sản. 
Từ năm 2008 đến năm 2011 ACB là một trong những ngân hàng thương mại có tốc độ 
tăng trưởng quy mô tài sản nhanh nhất trong hệ thống. ACB có tốc độ tăng tài sản năm 
2011 đạt 66,9% so với năm 2008, nhưng năm 2012 tổng tài sản ACB đã sụt giảm đáng 
kể từ 281.019 tỷ đồng xuống còn 176.308 tỷ đồng. Trong đó, tiền mặt, vàng bạc đá quý 
giảm 1.613 tỷ đồng, tương đương 19% so với năm 2011, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 
khác giảm gần 60.000tỷ đồng tương đương 75% so với năm 2012. 
Quy mô đầu tư chứng khoán chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối của chứng khoán đầu tư 
giữ đến ngày đáo hạn. Chứng khoán kinh doanh và chứng khoán đầu tư sẵn sàng để 
bán chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ chưa đến 5% qua 4 năm, nhưng đến năm 2012 chứng khoán 
 - 16 -
đầu tư sẵn sàng để bán lại tăng đột biến 3.934 tỷ đồng, gấp 14 lần so với năm 2011. 
Ngược lại, chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn giảm 5.473 tỷ đồng, tương đương 
22%. Năm 2010 là năm Ngân hàng đầu tư chứng khoán mạnh nhất với hơn 49.000 tỷ 
đồng, chiếm 24% tổng tài sản nhưng đã nhanh chóng giảm hơn 45% vào năm 2011, và 
tiếp tục giảm 5% vào năm 2012. 
Bên cạnh đó, tổng nguồn vốn của ACB cũng liên tục tăng từ 2008-2011, nhưng đến cuối 
năm 2012 thì tổng nguồn vốn giảm mạnh 74.338 tỷ đồng tương đương 30% so với năm 
2011. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác giảm 25.415 tỷ đồng gần 73%, 
tiền gửi của khách hàng giảm 16.985 tỷ đồng gần 12%, phát hành giấy tờ có giá giảm 
30.507 tỷ đồng gần 60% so với năm 2011. 
Sở dĩ có hiện tượng sụt giảm đáng kể như vậy là do ACB đã gặp nhiều sự cố trong hội 
đồng quản trị liên quan đến uy tín ngân hàng khiến người dân rút tiền ồ ạt, điển hình là vụ 
Bầu Kiên bị bắt giam vào 20/08/2012 liên quan gần 7.000 tỷ đồng, vụ Lý Xuân Hải 
nguyên Tổng GĐ NH ACB về hành vi "Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý 
kinh tế, gây hậu quả nghiêm trọng". Qua đó, ông Hải đã ký hợp đồng ủy thác cho 19 nhân 
viên dưới quyền thuộc Phòng Kế toán và Phòng Quản lý kho quỹ thực hiện việc nhận tiền 
của Ngân hàng ACB để gửi vào một tổ chức tín dụng. Điều này gây thiệt hại cho Ngân 
hàng ACB nhiều tỷ đồng. 
Dư nợ cho vay khách hàng vẫn tăng từ 2008-2011, và ổn định năm 2012. Mặc dù, cho 
vay khách hàng có tăng nhẹ, nhưng dự phòng rủi ro cho vay lại tăng 516 tỷ đồng, điều 
này chứng tỏ nợ xấu 2012 tăng cao hơn so với năm 2011. Nợ xấu đạt 2.571 tỷ đồng, 
chiếm 2,5% tổng dư nợ trong đó nợ có khả năng mất vốn là 1.151 tỷ đồng. 
Hình 1 Hình 2 
 - 17 -
3.1.2. Phân tích tăng trưởng VCSH và VĐL 
Nguồn vốn tự có của ACB được tăng cường qua các năm với tốc độ tăng trưởng 
VCSH bình quân 5 năm đạt 61%.Từ nă m 2010 -2012, ACB đã bổ sung thêm vốn điều lệ 
lên 9.377 tỷ đồng cao hơn 1.563 tỷ đồng, tương đương 20% so với năm 2009, giúp cho 
hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của Ngân hàng luôn được đảm bảo trên 9%. Nguồn 
vốn tăng thêm sẽ được lấy từ lợi nhuận chưa phân phối, từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều 
lệ và từ chào bán cổ phiếu ra công chúng. Trong đó, lợi nhuận chưa phân phối giảm 163 
tỷ đồng tương đương 20%, các quỹ lại tăng 829 tỷ đồng tương đương 47% so với năm 
2011. 
Hình 3: Tỷ trọng Vốn CSH và vốn điều lệ trong Tổng vốn của ACB qua các năm 
3.2. Cơ cấu tài sản và chất lượng đầu tư. 
3.2.1. Tỷ lệ cho vay / tổng tài sản (LAR) 
Tỷ lệ cho vay/Tổng tài sản (LAR) của ACB trung bình đạt 41% trong 5 năm qua, thấp 
nhất vào năm 2008 với 33,1% và cao nhất vào năm 2012 với 57%. Đây cũng là mức an 
toàn so với hệ thống, khi đảm bảo tài sản có tính lỏng thấp như các khoản vay không 
chiếm tỷ trọng quá cao trong tổng tài sản. 
So với một số NHTM, LAR của ACB nă m 2012 cũng ở mức cao thứ 3 với 57%, xếp 
sau BIDV và CTG, ngang bằng VCB. BIDV là ngân hàng có tỷ lệ LAR cao nhất với tỷ 
trọng cho vay chiếm tới 69% tổng tài sản, cao hơn trung bình ngành 54%. Việc để LAR 
ở mức quá cao gây ra rủi ro thanh khoản tiềm ẩn cho ngân hàng do các khoản tín 
dụng có tính lỏng rất thấp. 
 - 18 -
Hình 4: Tỷ lệ LAR của ACB từ năm 2008 đến năm 2012 
Hình 5: Tỷ lệ LAR của các ngân hàng 
3.2.2. Cơ cấu danh mục đầu tư 
Danh mục đầu tư của ACB năm 2011 g iảm 42% so với năm 2010 chủ yếu do chứng 
khoán đầu tư giảm. Trong đó chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán giảm 85% do 1.647 tỷ 
đồng Tín phiếu Chính phủ mà ACB đầu tư năm 2010 đã đến hạn. Chứng khoán đầu tư 
giữ đến ngày đáo hạn giảm 44% do ACB giảm đầu tư vào các chứng khoán do các 
TCTD trong nước khác (giảm 62%) và các TCKT trong nước phát hành (giảm 33%), 
đồng thời đầu tư thêm 1.326 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ để thực hiện nghiệp vụ thị 
trường mở. 
Tiếp tục năm 2012 danh mục đầu tư giảm 12% so với năm 2011. Trong đó chứng khoán 
đầu tư giảm 6% (CK đầu tư sẵn sàng để bán tăng 14 lần, CK giữ đến ngày đáo hạn lại 
giảm 21% là do ACB giảm đầu tư vào các chứng khoán do các TCTD trong nước khác 
7.373 tỷ đồng (65%), 2 khoản còn lại tăng nhẹ), góp vốn đầu tư dài hạn giảm mạnh 60% 
tương đương 2.138 tỷ đồng, chứng khoán kinh doanh tăng nhẹ 15%. 
 - 19 -
Hình 6: Cơ cấu danh mục đầu tư theo tổ chức phát hành năm 2011 
Trái phiếu Chính phủ - tấm đệm thanh khoản thứ cấp an toàn nhất của Ngân hàng đến 
cuối năm 20 12 đạt 10.670 tỷ đồng ch iếm 42% g iá t rị đầu tư chứng khoán tăng 
8% so với nă m 2011 . Do đó, chúng tôi đánh giá tốt độ an toàn của danh mục đầu tư 
của ACB. 
3.2.3. Cơ cấu tài sản có khác 
Từ năm 2008-2012 ACB có tỷ trọng Tài sản có khác/Tổng tài sản cao nhất vào năm 
2011 (18%), thấp nhất vào năm 2012 (7%). Tài sản Có khác của ACB năm 2011 tăng 
đột biến 193% so với năm 2010, trong đó các khoản lãi, phí phải thu tăng 33%; Tài sản 
thuế TNDN hoãn lại tăng 51%; Tài sản Có khác tăng 244%. 
Đặc biệt trong năm 2011, khoản phải thu từ khách hàng tăng đột biến 280% so với năm 
2010, chủ yếu liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng, bao gồm: khoản phải thu từ 
các đối tác trong và ngoài nước tăng từ 3.139 tỷ đồng năm 2010 lên 16.559 tỷ đồng 
năm 2011; khoản ký quỹ cho các đối tác trong nước đảm bảo thực hiện hợp đồng giao 
dịch vàng kỳ hạn phát sinh trong năm 2011 (23 nghìn tỷ đồng). Bên cạnh khoản phải 
thu từ khách hàng, khoản mục chi phí chờ phân bổ trong Tài sản Có khác của ACB 
cũng tăng mạnh, từ 928 tỷ đồng năm 2010 lên 2.208 tỷ đồng năm 2011. 
 - 20 -
Mặc dù tài sản có khác của ACB năm 2011 tăng đột biến, nhưng sang năm 2012 lại 
có xu hướng giảm, từ 51.390 tỷ đồng năm 2011 xuống còn 12.150 tỷ đồng.Nguyên 
nhân do nền kinh tế gặp khó khăn, hoạt động kinh doanh vàng bị thu hẹp nên các 
khoản phải thu từ khách hàng liên quan đến hoạt động vàng bị ảnh hưởng. 
Hình 7: Cơ cấu tài sản Có khác qua các năm 
3.3. Chỉ tiêu phản ánh tình hình tín dụng 
3.3.1. Phân tích cơ cấu cho vay 
Ngành nghề cho vay chính của ACB là Thương mại và Dịch vụ cá nhân. Dư nợ cho vay 
chiếm khoảng 70% tổng dư nợ của Ngân hàng. Trong giai đoạn 2008 – 2012, tỷ trọng các 
khoản vay cá nhân và cộng đồng có chiều hướng giảm và tín dụng thương mại có xu 
hướng tăng nhẹ. Tuy nhiên, bước qua năm 2012, chiều hướng này có sự đảo ngược. ACB 
tập trung nhiều hơn vào khu vực dịch vụ cá nhân và cộng đồng, giảm nhẹ ở khu vực 
thương mại. 
Một lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn khác là sản xuất và gia công chế biến, chiếm tỷ lệ ổn 
định và giảm nhẹ qua các năm. Hai lĩnh vực liên quan đến bất động sản là Xây dựng và 
Tư vấn kinh doanh BĐS chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ từ 4 – 6%, do đó rủi ro nợ xấu tiềm ẩn từ 
khu vực BĐS không phải là mối lo lớn. 
Bảng 3: Cơ cấu cho vay theo ngành qua các năm 
 2008 2009 2010 2011 2012 
Thương mại 23% 32% 32% 36% 32% 
 - 21 -
Nông, lâm nghiệp 1% 0% 0% 0% 1% 
Sản xuất và gia công chế biến 13% 18% 16% 15% 13% 
Xây dựng 3% 4% 4% 5% 3% 
Dịch vụ cá nhân và cộng đồng 51% 37% 38% 34% 42% 
Kho bãi, giao thông vận tải và thông 
tin liên lạc 
2% 3% 3% 3% 2% 
Giáo dục và đào tạo 0% 0% 0% 0% 0% 
Tư vấn và kinh doanh bất động sản 2% 1% 1% 1% 1% 
Nhà hàng và khách sạn 1% 2% 2% 2% 2% 
Dịch vụ tài chính 0% 1% 1% 1% 1% 
Các ngành nghề khác 4% 3% 3% 3% 3% 
Nếu xét cơ cấu cho vay theo loại hình tiền tệ, các khoản tín dụng bằng VND chiếm 
khoảng từ 71 – 83% qua các năm, cao nhất đạt 83% trong năm 2009. Tỷ trọng cho vay 
bằng vàng và ngoại tệ dao động trong khoảng 17 – 29%, tương đối lớn trong tương quan 
với các NH khác. Do đó, việc phòng vệ rủi ro tỷ giá và rủi ro giá vàng có vai trò quan 
trọng đến khả năng thanh khoản của ACB. 
Bảng 4: Cơ cấu cho vay theo loại hình tiền tệ 
2012 82% 18% 
2011 74% 26% 
2010 75% 25% 
2009 83% 17% 
2008 71% 29% 
 - 22 -
Về địa lý, ACB chủ trương phát triển ở khu vực truyền thống là ở TP HCM và Hà Nội, 
sau đó từng bước tăng sự hiện diện ra các khu vực đô thị dọc theo trục giao thông Bắc – 
Nam và một số đô thị lớn ở khu vực miền Đông và miền Tây Nam Bộ. TP Hồ Chí Minh 
vẫn là địa bàn cho vay chính của Ngân hàng, song tỷ trọng cho vay đã giảm dần từ 71% 
năm 2008 xuống còn 62% năm 2012. Cùng với việc gia tăng số lượng chi nhánh tại Hà 
Nội, tỷ trọng cho vay ở khu vực miền Bắc tăng đáng kể từ 16% năm 2008 lên 23% năm 
2011 và đạt 20% vào năm 2012. Tỷ trọng cho vay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu 
Long, miền Trung và miền Đông có xu hướng tăng dần qua các năm, tuy mức tăng tương 
đối chậm. Tính đến năm 2012, tỷ trọng cho vay tại những khuc vực này vào khoảng 19% 
tổng dư nợ của ACB. 
Bảng 5: Cơ cấu cho vay phân bổ theo địa lý 
 2008 2009 2010 2011 2012 
Thành phố Hồ ChíMinh 71% 65% 65% 61% 62% 
Đồng bằng sông Cửu Long 4% 4% 4% 5% 5% 
Miền Trung 4% 5% 5% 6% 7% 
MiềnBắc 16% 21% 20% 23% 20% 
Miền Đông 5% 5% 6% 6% 7% 
Tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế của ACB có sự chuyển dịch rõ rệt qua các năm. 
Tỷ trọng cho vay ở khu vực Doanh nghiệp nhà nước cũng được điều chỉnh giảm dần và 
đến cuối năm 2012 chỉ còn 3%. Theo chúng tôi, đây là sự điều chỉnh hợp lý, trong bối 
cảnh hàng loạt tập đoàn nhà nước như Vinashin, Vinalines, EVN làm ăn thua lỗ và mất 
khả năng chi trả. Cho vay ở khu vực Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần được đẩy 
mạnh lên mức 61% vào năm 2011 và 53% năm 2012, nhờ vào hiệu quả hoạt động và trả 
nợ vay ở khu vực này. Tuy vậy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chịu ảnh hưởng từ các 
yếu tố vĩ mô mạnh hơn các DNNN trong thời điểm nền kinh tế gặp khó khăn. Theo thống 
kê, 55.000 doanh nghiệp đã phải đóng cửa chỉ riêng trong năm 2012 khi lạm phát tăng 
cao, GDP giảm và doanh nghiệp không thể tiếp cận vốn vay ngân hàng. Có thể nói chiến 
lược tập trung cho vay ở khu vực này như con dao 2 lưỡi, thúc đẩy tăng trưởng mạnh 
trong thời kỳ kinh tế khởi sắc nhưng cũng làm gia tăng nợ xấu trong thời kỳ kinh tế khó 
khăn. 
 - 23 -
3.3.2. Chất lượng tín dụng ( NPL ratio và coverage ratio) 
Chúng tôi đánh giá quản trị rủi ro t ín dụng là một trong những thế mạnh của ACB khi 
NH dồn nhiều nguồn lực cho việc phân tích nguyên nhân và cảnh báo nguy cơ phái sinh 
nợ quá hạn cũng như việc quyết liệt trong công tác đốc thúc, xử lý thu hồi nợ. Hiện tại, 
việc phân loại nợ của ACB được áp dụng theo cả phương pháp định lượng và định tính, 
do đó có thể đánh giá toàn diện hơn. 
Phân loại nợ theo hệ thống chấm điểm 
tín dụng nội bộ của Ngân hàng 
Phân loại nợ theo Quyết định 493 
Xếp hạngtín dụng AAA, AA, A Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn 
Xếp hạngtín dụng BBB, BB, B Nhóm 2: Nợ cần chú ý 
Xếp hạngtín dụng CCC, CC Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn 
Xếp hạngtín dụng C Nhóm 4: Nợ nghi ngờ 
Xếp hạngtín dụng D Nhóm 5: Nợ có khảnăng mất vốn 
ACB là một trong những ngân hàng quản lý chất lượng tài sản tốt nhất khi NPL luôn 
được duy trì dưới 1% từ năm 2008 đến năm 2011. Tại thời điểm 2009 khi Chính phủ tung 
gói kích cầu hỗ trợ doanh nghiệp, tỷ lệ nợ xấu của ACB chỉ ở mức 0,41%, nhưng NPL 
tăng gấp đôi trong năm 2011 lên 0,94%. Tuy nhiên, trong năm 2012 tỷ lệ nợ xấu của 
ACB đã vượt 1%, lên tới mức 2,5%. Mức tỷ lệ nợ xấu tăng đột biến một phần do những 
khó khăn trong nội bộ ngân hàng, một phần do ảnh hưởng chung của bối cảnh nợ xấu 
trong hệ thống Ngân hàng hiện nay. 
Bảng 6: Tình hình biến động nợ Ngân hàng ACB qua các năm 
 2008 2009 2010 2011 2012 
Nợ đủ tiêu chuẩn 97.97% 99.01% 99.42% 98.80% 92.35% 
Nợ cần chú ý (Nhóm 2) 1.14% 0.58% 0.24% 0.32% 5.19% 
Nợ xấu (Nhóm 3-4-5) 0.89% 0.41% 0.34% 0.88% 2.46% 
 - 24 -
Hình 8: Tình hình nợ xấu Ngân hàng ACB qua các năm 
3.4. Chỉ tiêu phân tích khả năng thanh khoản 
3.4.1. Phân tích cơ cấu tiền gửi 
Cơ cấu tiền gửi theo loại hình doanh nghiệp: 
 Hình 9: Cơ cấu tiền gửi theo loại hình doanh nghiệp 
Không chỉ ở lĩnh vực cho vay, tiền gửi cá nhân cũng giảm mạnh từ 87% nă m 2008 xuống 
còn 72% năm 2011 nhưng đến năm 2012 lại có xu hướng tăng lên 88%. Đồng thời tỷ 
trọng tiền gửi từ khu vực SME đang tăng dần từ 12% năm 2008 lên 28% năm 2011 
nhưng lại giảm xuống còn 11% năm 2012. Sự thay đổi thể hiện giai đoạn từ năm 2008 
đến 2011 sự phụ thuộc của ACB vào nguồn huy động từ khu vực SME đang lớn dần và 
thay thế cho nguồn tiền gửi cá nhân. Nó phản ánh sự khởi sắc của TTCK hay thói quen 
tích trữ vàng của người dân. Nhưng đến năm 2012 trước những diễn biến ảm đạm của 
TTCK và giá vàng liên tục biến động thì xu hướng đầu tư của cá nhân thay đổi, họ tăng 
 - 25 -
dần các khoản tiền gửi, chiếm tỷ trọng tới 88%. Đặc biệt trong năm 2011, 2012 t iền gửi 
từ Doanh nghiệp nhà nước gần bằng 0 
3.4.2. Tương quan giữa kỳ hạn tiền gửi và cho vay 
Với cơ cấu huy động dài và cho vay ngắn, rủi ro kỳ hạn không phải là mối lo ngại lớn của 
ACB. Tỷ trọng cho vay ngắn hạn được duy trì trên 50% trong khi cơ cấu cho vay trung 
và dài hạn có sự chuyển dịch: tỷ trọng các khoản vay trung hạn tăng dần và thay thế cho 
các khoản vay dài hạn. 
 Hình 10: Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn 
 Ngược lại, cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn không có nhiều biến động khi tiền gửi tiết kiệm 
vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn. Mặc dù tiền 
gửi tiết kiệm chiếm hơn 70% tổng số dư tiền gửi, kỳ hạn chủ yếu vẫn là từ 1 năm trở 
xuống, các khoản tiết kiệm trên 1 năm chiếm tỷ trọng không đáng kể. Do hơn 80% các 
khoản tiền gửi của khách hàng tập trung ở kỳ hạn dưới 3 tháng nên chênh lệch thanh 
khoản ròng dưới 3 tháng của ACB luôn bị âm. Tuy nhiên, nhờ các khoản tín dụng chủ 
yếu ở kỳ hạn trên 3 tháng (các khoản tín dụng dưới 3 tháng chiếm 19%) nên chênh lệch 
thanh khoản ròng tại các kỳ hạn trên 3 tháng của ACB vẫn đạt mức dương. 
 - 26 -
Hình 11: Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn 
Với việc đường cong lãi suất đang được thiết lập trở lại, cùng với sự hạ nhiệt của lãi suất 
huy động, cùng với tính bất ổn của thị trường chúng tôi kỳ vọng tiền gửi tại các kỳ hạn 
dài sẽ tăng lên trong thời gian tới. 
3.4.3. Phân tích tỷ lệ cho vay/ tiền gửi (LDR) 
Tỷ lệ cho vay/tiền gửi (LDR: phản ánh tiêu chí cho vay thận trọng) của ACB có xu 
hướng tăng nhanh từ 54% năm 2008 đến 81% trong năm 2010 trước khi được hạ xuống 
còn 72% vào 2011 và tăng lên 81% năm 2012. Theo chúng tôi, việc siết chặt tăng trưởng 
tín dụng của NHNN là nguyên nhân khiến LDR giảm đột ngột trong năm 2011. Nhưng 
đến năm 2012 lại tăng do khoản tiền gửi giảm trong khi tình hình cho vay giữ ổn định. 
Xét trên khả năng thanh khoản, tỷ lệ này khá an toàn do vẫn giữ được dưới mức 100%, 
đúng với tiêu chí thận trọng cho vay của ACB. 
Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, NH còn sử dụng nhiều nguồn khác để huy động và sử 
dụng vốn, chúng tôi sử dụng LDR điều chỉnh (LDR được điều chỉnh: thêm chứng khoán 
kinh doanh và chứng khoán đầu tư ở tử số, thêm uỷ thác đầu tư và các khoản nợ chứng 
khoán hoá ở mẫu số) để phản ánh chính xác hơn khả năng thanh khoản của ACB. So với 
LDR, LDR điều chỉnh đều cao hơn tại các năm, đạt mức đỉnh vào năm 2010 với 93% 
trước khi hạ xuống còn 67% trong năm 2011. Tỷ lệ LDR điều chỉnh hiện tại 81% theo 
chúng tôi là mức hợp lý, cho thấy ACB đủ nguồn lực để tài trợ các khoản vay mới, không 
bị phụ thuộc quá nhiều vào các nguồn lực bên ngoài. 
 - 27 -
Hình 12: LDR và LDR điều chỉnh của NH ACB qua các năm 
Với chính sách cho vay thận trọng, tỷ lệ LDR của ACB đến cuối năm 2012 đạt 71%, thấp 
thứ 2 trong các NH so sánh. Nếu tính thêm các khoản huy động từ phát hành giấy tờ có 
giá, uỷ thác đầu tư cũng như các khoản đầu tư chứng khoán thì LDR điều chỉnh của ACB 
giảm xuống còn 67%. Cùng với STB, TECH và SHB, ACB là 1 trong 4 NH duy nhất có 
LDR điều chỉnh ở dưới mức 100%. 
Hình 13: Khả năng thanh khoản NH ACB so với toàn hệ thống NH 
3.4.4. Phân tích tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 
Theo quy định, tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ 
tối thiểu 9% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro. 
 - 28 -
Với tình hình tài chính khá lành mạnh, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của ACB luôn cao 
hơn mức quy định tối thiểu 9% của NHNN. Tổng nguồn vốn của ACB chủ yếu đến từ 
nguồn vốn cấp 1 dồi dào liên tục được bổ sung qua các năm. Nguồn vốn cấp 2 hầu như 
không đáng kể ngoại trừ vào năm 2007 khi ACB hưởng 1.400 tỷ đông nhờ chênh lệch 
đánh giá lại tài sản. 
Tỷ lệ khả năng chi trả (tổng tài sản có thanh toán ngay trên tổng nợ phải trả) của ACB 
cũng luôn cao hơn mức quy định 15% của NHNN. Tỷ lệ này trong năm 2011 là 18,47%, 
giảm 1,4% so với năm 2010. 
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu qua các năm 
 2008 2009 2010 2011 2012 
Vốn cấp 1 (triệu VND) 
7.766.468 
10.106.287 
11.376.757 
11.959.092 
12.624.452 
CAR 12,44% 9,73% 10,60% 9,25% 13,5% 
3.5. Chỉ tiêu hiệu quả hoạt động 
3.5.1. Phân tích tăng trưởng lợi nhuận 
Thu nhập lãi thuần từ 2010-2011 bắt đầu tăng nhanh, và năm 2012 gần như tăng không 
đáng kể so với năm 2011. Tuy nhiên đây là nguồn thu nhập quan trọng nhất và ổn định 
nhất của ACB. Trong khi đó, năm 2012 thu nhập trước thuế và thu nhập hoạt động giảm 
đáng kể. Cụ thể là thu nhập hoạt động giảm 5.010 tỷ đồng tương đương 90%, thu nhập 
trước thuế giảm 3.160 tỷ đồng, khoảng 75% so với 2011. 
Nguyên nhân gây sụt giảm về thu nhập và lợi nhuận của ACB trong năm 2012 là do trong 
quý 4, ACB phải đối mặt với 2 sự kiện gây ảnh hưởng đến lòng tin khách hàng và theo 
thông tư 12/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có hiệu lực thi hành kể 
từ ngày 30/4/2012, tổ chức tín dụng không được huy động vốn bằng vàng, trừ trường hợp 
phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng để chi trả vàng theo yêu cầu của khách hàng khi 
tổ chức tín dụng không đủ vàng để chi trả 
Việc phát hành chứng chỉ ngắn hạn bằng vàng của tổ chức tín dụng chấm dứt vào ngày 
25/11/2012. Mức độ ảnh hưởng của Ngân hàng trong việc đáp ứng yêu cầu của khách 
 - 29 -
hàng nhằm tuân thủ với Thông tư trên dẫn đến khoản lỗ 612,408 tỷ đồng trong quý. Theo 
ACB, kết quả kinh doanh quý 4/2012 lỗ trước thuế 215 tỷ đồng và lỗ sau thuế 159 tỷ 
đồng, nguyên nhân là do hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng bị lỗ 612.408 tỷ đồng. 
Kinh doanh vàng và ngoại hối khiến ACB lỗ tới 1.863 tỉ đồng trong năm 2012. 
Hình 14: Tăng trưởng lợi nhuận qua các năm 
3.5.2. Tỷ lệ chi phí/ Thu nhập (CIR) 
 2008 2009 2010 2011 2012 
Chi phí/Thu nhập 37.5% 36.6% 39.3% 41.2% 73.2% 
Chi phí (tỷ đồng) 1.591 1.809 2.161 3.147 4.271 
 Hình 15: tỷ lệ chi phí/thu nhập 
 - 30 -
Tỷ lệ chi phí/thu nhập (CIR) của ACB đang có xu hướng tăng mạnh và đã vượt 50% 
trong năm 2012 do khoản lỗ kinh doanh vàng và ngoại hối, do đầu tư cho kế hoạch tăng 
trưởng mạng lưới hoạt động và nhân sự dự phòng. Nếu loại bỏ yếu tố bất thường – khoản 
lỗ kinh doanh vàng và ngoại hối thì tỷ lệ chi phí/thu nhập của ACB cũng chỉ ở mức 55%. 
Tại các thời điểm kinh tế khó khăn, chi phí cho nhân viên tăng do ảnh hưởng tiêu cực từ 
lạm phát. Cụ thể, chi phí nhân viên năm 2008 tăng đến 76%, năm 2011 là 62% so với các 
năm trước đó. Tỷ trọng khoản chi phí này chiếm khoảng 50% chi phí quản lý doanh 
nghiệp của ACB. 
Chi phí đầu tư tài sản cũng chiếm tỷ trọng khá lớn và liên tục tăng nhanh qua các năm. Số 
lượng chi nhánh tăng mạnh từ 100 đơn vị trong năm 2007 lên trên 200 đơn vị trong năm 
2009, trên 300 đơn vị trong năm 2011 và năm 2012 là 325 chi nhánh và phòng giao dịch. 
Với chính sách nhân sự “Điều chỉnh lương toàn hệ thống phù hợp thị trường” và chính 
sách mở rộng quy mô “đẩy mạnh mạng lưới ngoài khu vực Hà Nội và TP HCM”, có thể 
dự đoán CIR của ACB sẽ còn tiếp tục tăng trong thời gian tới. 
Như vậy, với việc chi phí lương tăng cao cùng với sự thành lập nhiều chi nhánh đã tạo ra 
sức ép cho NIR. Theo kế hoạch năm 2013, chi phí hoạt động của ACB sẽ tiếp tục được 
kiểm soát chặt chẽ và được đưa về dưới mức trước khủng hoảng với tỷ lệ dự kiến 45%. 
3.6. Chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời 
3.6.1. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên Vốn chủ sở hữu (ROE) 
 ĐVT: triệu đồng 
 2008 2009 2010 2011 2012 
Lợi nhuận sau 
thuế 2.210.682 2.201.204 2.334.794 3.207.841 784.040 
VCSH bình quân 4.492.936,5 7.084.975,5 8.595.551,5 9.376.965,0 9.376.965,0 
ROE (%) 49,20 31,07 27,16 34,21 8,36 
 - 31 -
Hình 16: ROE qua các năm 
ROE của ACB có xu hướng giảm qua các năm. Xét từ năm 2008 đến năm 2012 thì ROE 
năm 2008 cao nhất chiếm 49,2% (tăng so với năm 2007 là 44,5%) và giảm dần trong năm 
2009 và 2010 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu làm lợi nhuận không thay 
đổi trong khi NH có

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_phan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_cua_ngan_hang_acb.pdf