Tiểu luận Phân tích kế toán
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Phân tích kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Phân tích kế toán
ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Chuyên đề: PHÂN TÍCH KẾ TOÁN GVHD : PGS.TS. LÊ THỊ LANH LỚP : TCDN NGÀY 2 Nhóm thực hiện: NHÓM 04 Thành viên Vũ Phạm Hưng Linh Lê Khánh Linh Văn Minh Mẫn Nguyễn Kim Ngân Đỗ Nguyên Thanh Nguyễn Tiến Thành Nguyễn Thế Tuấn Nguyễn Thị Kim Tuyến Võ Ngọc Minh TPHCM, Tháng 05 năm 2013 Chuyên đề phân tích kế toán G VHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 MỤC LỤC 1. Mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của phân tích kế toán ................................................ 1 1.1 Mục tiêu của phân tích kế t oán ............................................................................... 1 1.2 Ý nghĩa của phân tích kế toán ................................................................................. 1 1.3 Sự cần thiết ................................................................................................................ 1 2. Các nguyên nhân gây sai lệch và biện pháp xử lý giúp tăng tính hiệu quả của nguồn thông tin .................................................................................................................... 2 2.1 Nguyên nhân tạo ra sai lệch..................................................................................... 2 2.2 Hoạt động t ài trợ ....................................................................................................... 2 2.2.1 Tài sản t huê hoạt động và t ài sản thuê tài chính ............................................ 3 2.2.2 N ợ vay................................................................................................................. 7 2.2.3 Phân tích nợ phát sinh ngẫu nhiên và những cam kết của DN .................. 10 2.2.4 Khoản mục tài trợ bằng vốn cổ phần ............................................................ 11 2.3 Hoạt động đầu tư ..................................................................................................... 15 2.3.1 Tài sản ngắn hạn .......................................................................................... 15 2.3.2 Chứng khoán thị trường.............................................................................. 20 2.3.3 Hàng tồn kho................................................................................................ 24 2.3.4 Tài sản dài hạn ............................................................................................. 27 2.3.5 Tài sản cố định (TSCĐ) và các nguồn lực tự nhiên ................................ 28 2.3.6 Tài sản vô hình (TSVH) ............................................................................. 31 2.4 Hoạt động kinh doanh ........................................................................................... 33 2.4.1 Khái niệm và đo lường ............................................................................... 34 2.4.2 Các khoản không có tính lặp lại ................................................................ 38 2.4.3 Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác ...................................................... 41 2.4.4 Các khoản phí trả chậm .............................................................................. 43 2.4.5 Chi phí lãi vay.............................................................................................. 44 2.4.6 Thuế thu nhập .............................................................................................. 44 2.4.7 Tính toán và phân t ích thu nhập trên vốn cổ phần .................................. 45 3. Kết luận .......................................................................................................................... 48 Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 1 1. Mục tiêu, ý nghĩa, sự cần thiết của phân tí ch kế toán 1.1 Mục tiêu của phân tích kế toán Trước hết, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp các thông tin kinh tế, t ài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật. Theo đó, phân tích kế toán là một t iến trình đánh giá quy mô các số liệu kế toán của một công ty, phản ánh thực trạng kinh tế, là cách mà nhà phân t ích sử dụng để đánh giá các biến dạng của kế toán trong các báo cáo tài chính của một DN. Ở đây, cần chú ý “thông tin”. Đây là yếu tố có vai trò rất quan trọng trong việc lột tả tình hình tài chính của m ột công ty. Ở Việt Nam, việc tách biệt giữa bộ phận kế toán và bộ phận tài chính hiện này hầu như chưa có, và việc lập báo cáo phân tích tài chính đều do bộ phận kế toán làm. Thêm vào đó là các báo cáo này phục vụ cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Vì vậy, mục tiêu của phân tích kế t oán là: - Đánh giá các rủi ro kế toán và chất lượng thu nhập của một DN, ước t ính khả năng tạo thu nhập trong tương lại. - Tìm hiểu những t ác động tiêu cực do kế toán gây ra đối với các báo các tài chính, trên cở sở đó thực hiện một số biện pháp xử lý, điều chỉnh cần thiết nhằm tăng cường tính hiệu quả, chính xác của nguồn thông tin hỗ trợ cho phân tích t ài chính. - Tìm ra các nguyên nhân gây sai lệch báo cáo tài chính giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định phù hợp với tình hình thực tế của công ty. 1.2 Ý nghĩa của phân tích kế toán - Cơ sở, điều kiện tiên quyết để xây dựng và lập báo các tài chính. - Cơ sở để theo dõi, kiểm tra, quản lý hoạt động kinh doanh của DN. - Là nguồn thông tin quan trọng hỗ trợ cho nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà tài trợ trong việc đưa ra các quy ết định điều hành, đầu tư và tài trợ của mình. 1.3 Sự cần thiết Xuất phát từ những nguyên nhân: - Chuẩn mực kế toán khác nhau sẽ gây nên các sai lệch khác nhau trên kết quả của báo cáo tài chính. - Phương pháp hạch toán kế toán khác nhau cũng dẫn tới các kết quả khác nhau của báo cáo tài chính. - Mục đích, đối tượng mà người lập báo cáo hướng tới (nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà tài trợ) mà việc lập báo cáo sẽ có những sai lệch với tình hình thực t ế của DN Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 2 do tính chủ quan của người lập báo cáo. - Mặt khác, phân tích kế toán đòi hỏi người thực hiện phải có kiến thức về kế toán. Trong trường hợp các nhà phân tích thiếu những kiến thức này thì họ thường có khuynh hướng bỏ qua phân tích kế toán. Vì vậy họ sẽ không thấy được hết ý nghĩa của các báo cáo tài chính và điều này sẽ rất nguy hiểm cho phân tích tài chính. 2. Các nguyên nhân gây sai lệch và biện pháp xử lý giúp tăng tính hiệu quả của nguồn thông tin 2.1 Nguyên nhân tạo ra sai lệch Hiện tại có thể liệt kê 3 nguyên nhân gây sai lệch thông tin trên báo cáo tài chính: - Do các chuẩn mực kế toán - Do phương pháp hạch toán kế toán - Do chủ quan của người lập. Thật ra nguyên nhân thứ ba cũng xuất phát từ hai nguyên nhân đầu tiên. Bởi vì kế toán viên không thể làm trái với những điều chuẩn mực và phương pháp hạch toán đã quy định. Do đó họ sẽ lợi dụng những khe hở của chuẩn mực kế toán, của phương pháp hạch toán để lập báo cáo tài chính t heo hướng có lợi cho công ty. Chúng ta sẽ tìm hiểu sự sai lệch đó thể hiện ra sao trên các báo cáo tài chính qua việc nghiên cứu từng hoạt động của DN và hướng xử lý cho từng trường hợp cụ thể. Bài viết này sẽ tìm hiểu sự s ai lệch đó thể hiện ra sao và biện pháp xử lý như thế nào thông qua phân tích ba hoạt động chính của DN là: - Hoạt động tài trợ - Hoạt động đầu tư - Hoạt động kinh doanh 2.2 Hoạt động tài trợ M ục tiêu của phân tích hoạt động tài trợ là phân tích cơ cấu hoạt động tài trợ của doanh nghiệp để t hấy được những nghĩa vụ nợ ngắn hạn và dài hạn cũng như các nghĩa vụ tiềm tàng mà doanh nghiệp phải thực hiện. Việc phân tích các thành phần này giúp chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp khi xem xét sự tương thích giữa những nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp và các tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ. Việc phân tích này cũng giúp chúng ta đưa ra những điều chỉnh cần thiết để các số liệu phản ánh tốt hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 3 2.2.1 Tài sản thuê hoạt động và tài sản thuê tài chính: Theo chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê t ài sản” thì tài sản thuê có 02 loại: Thuê hoạt động Thuê tài chính Nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quy ền sở hữu tài sản. Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Phân loại các hình thức thuê hoạt động: Những hợp đồng thuê tài sản không thỏa mãn đồng thời các điều kiện của hợp đồng thuê tài chính được xem là thuê hoạt động. Thuê tài sản là quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuy ển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê M ột hợp đồng thuê tài chính phải thỏa mãn 1 trong 5 điều kiện sau: Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê. Thời hạn thuê t ài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Tại thời điểm khởi đầu thuê t ài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê. Tài sản t huê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào. Hợp đồng thuê tài sản được xem là hợp đồng thuê tài chính nếu thỏa mãn ít nhất một trong ba điều kiện: Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê; Thu nhập/tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của t ài sản thuê gắn với bên thuê; Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 4 Thuê hoạt động Thuê tài chính Bên thuê có khả năng t iếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng t huê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường. Đặc điểm của thuê tài sản: Thuê hoạt động Thuê tài chính Doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp Chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt động vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán t iền thuê (Trả tiền thuê từng kỳ hay trả trước, trả sau). TS thuê hoạt động sẽ không được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của DN. Tại thời điểm nhận tài sản thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của t ài sản thuê. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn gi á trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Bên thuê có trách nhiệm tính và trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính vào chi phí SXKD trong kỳ nhất quán với chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của bên đi thuê. TS thuê tài chính sẽ được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán của DN. Phân tí ch hoạt động thuê tài sản: Do sự khác biệt lớn nhất giữa 02 loại hình thuê tài sản này mà DN thường có xu hướng chọn hình thức thuê hoạt động vì những lợi ích sau: - DN không phải ghi nhận giá trị tài sản vào bảng cân đối kế toán như vậy sẽ làm giảm mức độ nợ vay của DN và sẽ làm tăng tỷ số thanh toán nợ cho DN. - Thuê hoạt động sẽ làm giảm tổng tài sản của DN so với mức lẽ ra DN phải báo cáo vì vậy sẽ làm t ăng các tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư. - Thuê hoạt động sẽ làm trì hoãn việc ghi nhận chi phí so với hình thức thuê tài chính. Nghĩa là thuê hoạt động sẽ làm t ăng thu nhập trong những năm đầu tiên khi đi thuê và hạ thấp thu nhập vào những năm cuối của hợp đồng thuê. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 5 - Thuê hoạt động sẽ làm giảm bớt nợ ngắn hạn cho DN do những khoản thanh toán ngắn hạn này sẽ nằm ngoài bảng cân đối kế toán. Như vậy sẽ làm gia t ăng tỷ số thanh toán hiện hành của DN. - DN sẽ thanh toán chi phí thuê hoạt động như là chi phí hoạt động. Hệ quả là hình thức thuê hoạt động sẽ làm giảm thu nhập từ hoạt động và làm giảm chi phí lãi vay. Cuối cùng sẽ làm t ăng các tỷ số thanh toán lãi vay. - Không phải thực hiện trích khấu hao cho TSCĐ đi thuê. Chính vì vậy thông thường các DN hay “tránh né” hình thức thuê tài chính mà họ thường thiết kế hợp đồng thành thuê hoạt động. Ví dụ minh họa: Giả sử đầu năm N, một DN có nhu cầu tăng thêm một TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng với giá trị là 200 triệu đồng. Thời gian khấu hao ước tính là 10 năm và giá trị còn lại vào cuối năm thứ 10 là 0, lãi suất 10%/năm. Chi phí thuê hàng năm của công ty là 32,55 triệu đồng (cả gốc và lãi). Công ty sẽ khấu hao tài sản này theo phương pháp tuyến t ính cố định trong suốt đời sống kinh tế của nó. Để có tài sản này, DN có thể sử dụng hình thức thuê hoạt động và thuê t ài ch ính. Bảng tính tiền lãi và gốc phải trả hàng năm đối với hình thức thuê tài chính TT Khoản nợ vay đầu mỗi năm Tiền lãi Nợ gốc Tống số Khoản nợ vào cuối mỗi năm 1 200 20 12.55 32.55 187,45 2 187,45 19 13,55 32.55 173,9 3 173,9 17 15,56 32.55 158,35 4 158,35 16 16,55 32.55 141,8 5 141,8 14 18,55 32.55 123,25 6 123,25 12 20,55 32.55 102,7 7 102,7 10 22,55 32.55 80,15 8 80,15 8 24,55 32.55 55,6 9 55,6 6 26,55 32.55 29,05 10 29,05 3,5 29,55 32.55 0 Tổng 125,5 200 325,5 Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 6 Ta có bảng tính chi phí DN phải chi ra đối với từng hình thức thuê tài sản: ĐVT: Triệu đồng Năm Thuê hoạt động Thuê tài chính Lãi vay Chi phí khấu hao Tổng 1 32,55 20 20 40 2 32,55 19 20 39 3 32,55 17 20 37 4 32,55 16 20 36 5 32,55 14 20 34 6 32,55 12 20 32 7 32,55 10 20 30 8 32,55 8 20 28 9 32,55 6 20 26 10 32,55 3.5 20 23.5 Tổng 325.5 125,5 200 325.5 Như vậy, tổng chi phí của 02 hình thức này là bằng nhau, tuy nhiên khi xét từng năm thì chi phí thanh toán cho từng loại hình thuê tài sản có sự khác nhau. Thuê tài chính sẽ cho chi phí cao hơn thuê hoạt động vào những năm đầu (từ năm thứ 1 đến năm thứ 5) và ngược lại vào những năm tiếp theo (từ năm thứ 6 đến năm thứ 10). Giả sử các yếu tố khác không đổi trong năm N-1 và năm N ta có bảng cân đối kế toán tóm lược được lập vào cuối năm như sau: Chỉ tiêu Năm N-1 Năm N Thuê hoạt động Thuê tài chính A – Tài sản ngắn hạn 300 300 300 B – Tài sản dài hạn, trong đó: 700 700 880 Tổng tài sản 1.000 1.000 1.180 A – Nợ phải trả 400 400 580 B – Nguồn vốn CSH 600 600 600 Tổng nguồn vốn 1.000 1.000 1.180 Do hình thức thuê hoạt động không yêu cầu ghi nhận tài sản và nợ phải trả vào bảng cân đối kế toán do đó bảng cân đối kế toán năm N khi DN đã thuê tài sản dưới hình thức thuê hoạt động không t hay đổi so với bảng cân đối kế toán năm N-1. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 7 Đối với hình thức thuê tài chính: Trong năm N, DN phải ghi nhận tăng ở phần tài sản một khoản 180 (= 200 – 20) đây chính là nguyên giá trừ cho hao mòn của TSCĐ đi thuê. Tương ứng phần nguồn vốn của DN cũng tăng 180. Cách xử lý: Tóm lại việc hạch toán không chính xác TSCĐ thuê hoạt động và thuê tài chính sẽ ảnh hưởng đến các chỉ số sau trên báo cáo tài chính: - Phản ảnh thấp hơn giá trị Tổng tài sản nếu chuy ển TS từ thuê tài chính sang thuê hoạt động, làm tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. - Phản ảnh thấp hơn giá trị Tổng nợ nếu chuy ển TS từ thuê tài chính sang thuê hoạt động, làm tăng khả năng vay nợ cho DN. - Giảm chi phí hoạt động tài chính tương ứng với mức lãi vay. - Tăng chi phí sản xuất trực tiếp, quản lý hoặc bán hàng tùy thuộc vào khu vực mà tài sản thuê trực t iếp phục vụ. Như vậy giải pháp đối với vấn đề này: - Đối với các tài sản đi thuê đỏi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng các điều khoản trên hợp đồng thuê để đánh giá đây là TS thuộc loại thuê hoạt động hay thuê tài chính. Và DN có phản ánh chính xác hình thức thuê hay không. - Trong quá trình phân tích cũng phải xem xét việc DN có bán TS rồi thuê lại chính TS đó nhằm mục đích gia t ăng lượng tiền hoạt động hay không. - Do chuẩn mực kế toán cho phép DN có thể lựa chọn hình thức TS thuê hoạt động hoặc thuê tài chính, nên nếu DN hạch toán TS đi thuê theo đúng chuẩn mực quy định thì chỉ cần lưu ý những chỉ số bị ảnh hưởng trong quá trình phân tích. - Sau khi xem xét ý nghĩa thực sự của các thông tin tài chính, chúng t a có thể điều chỉnh thuê hoạt động t hành thuê tài chính hay ngược lại để kết quả phân tích t ài chính phản ánh tốt hơn thực trạng tài chính của công ty được phân t ích. 2.2.2 Nợ vay Nợ vay là khoản tiền mà doanh nghiệp (DN) phải trả trong thời gian 01 năm hoặc trên 01 năm phụ thuộc vào loại hình nợ đó. Như vậy có 02 loại nợ vay tại doanh nghiệp: nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn. Nợ ngắn hạn có thể chia ra thành 02 loại: - Loại nợ ngắn hạn thứ nhất phát s inh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: thuế phải trả, chi phí phải trả, nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn, khoản phải Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 8 trả người bán và các chi phí hoạt động tích lũy khác. - Loại nợ ngắn hạn thứ hai phát s inh từ các hoạt động t ài trợ bao gồm các khoản vay mượn ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn trả. Nợ dài hạn: là các nghĩa vụ tài chính mà người vay hay các dự án doanh nghiệp không phải thanh toán trong thời hạn một năm hoặt trong một chu kỳ hoạt động sản suất kinh doanh. Nợ dài hạn bao gồm các khoản vay nợ dài hạn, các loại trái phiếu, giấy chứng nhận nợ và các loại tín phiếu. Phân tí ch nợ vay và hướng xử lý: - Việc phân lọai nợ vay thành ngắn hạn và dài hạn sẽ ảnh hưởng đến một số chỉ tiêu phân tích tài chính của doanh nghiệp chẳng hạn như chỉ số Nợ/VCP. Nếu phân loại nợ dài hạn (NDH) thành nợ ngắn hạn (NNH) thì khi tính toản chỉ số NDH/VCP sẽ có giá trị nhỏ hơn là khi phân loại đúng là NDH. - Bởi vì các khoản nợ luôn đi kèm với những nghĩa vụ tài chính cố định mà công ty bắt buộc phải thực hiện, và trên bảng cân đối kế toán không thể hiện thời gian của các khoản nợ nói trên, nên chúng ta cần đảm bảo rằng các công ty khai báo và giải thích đầy đủ các nghĩa vụ tài chính này. Các khai báo này bao gồm: tổng số nợ vay, ngày đến hạn, các điều khoản giới hạn, các điều kiện, các trở ngại, và các giới hạn mà chủ nợ áp đặt đối với công ty đi vay. Cần chú ý đối chiếu xem xét tình phù hợp với mục đích vay nợ và dòng tiền của DN để đáp ứng với nghĩa vụ nợ của DN theo thời gian, tránh trường hợp các khoản vay ngắn hạn t ài trợ cho dự án dài hạn. Thêm một vấn đề cần lưu ý rằng, nhiều doanh nghiệp cố gắng giảm tổng số nợ vay khi đưa ra các báo cáo tài chính của mình cũng như một vài khoản nợ có khuynh hướng được phân loại sai hoặc được mô tả không đầy đủ tài trợ nợ của DN khi công bố ra thị trường dẫn đến loại bỏ tính chủ quan của người lập báo cáo. - Trong báo cáo tài chính của Việt Nam, bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ không cung cấp thông t in về mục đích của các khoản vay cũng như các khoản tài trợ khác như các khoản phải trả, phải nộp khác, phải trả dài hạn khácCần lưu ý xem xét và phân tích trong các thuyết minh báo cáo tài chính để đánh giá nghĩa vụ nợ liên quan. Tuy nhiên, cần chú ý đối chiếu với các hợp đồng vay nợ của DN. Nếu các khoản vay để tài trợ cho các dự án có tính khả thi cao thì hoàn toàn không đáng lo ngại. Ngược lại, trong trường hợp các khoản vay này nhằm mục đích đảo nợ (vay để trả các khoản nợ cũ). Đây là dấu hiệu cho thấy tình Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 9 hình tài chính bất ổn của DN (loại trừ trường hợp DN thực hiện vay nợ mới với lãi suất thấp hơn để tài trợ cho các khoản nợ cũ. Nó không ảnh hưởng đến lượng nợ cũ của DN, cũng không được xem là khoản vay nợ mới). - Chú ý các khoản vay nợ mà DN đang phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ, đặc biệt là các khoản nợ lớn. Việc trả nợ lãi, gốc đúng kỳ đáo hạn.... là nghĩa vụ tài chính cố định mà DN phải thực hiện dù lãi hay lỗ. Do đó, đặc biệt lưu ý hiệu quả sử dụng nợ của DN thông qua việc đánh giá hiệu quả t ài trợ dự án, đánh giá nguồn trả nợ của DN với giả định xấu nhất là dự án thất bại hoặc gặp khó khăn không như dự kiến. Nếu không việc vay nợ quá nhiều sẽ đẩy DN đến bờ vực phá sản. - Cần chú ý đến đặc thù của DN. Về mặt lý thuyết, DN có rủi ro kinh doanh thấp, dòng tiền ổn định thường sử dụng nợ nhiều hơn DN trong ngành nhiều rủi ro. DN mới hoạt động cũng ít sử dụng hoặc không sử dụng nợ. Vì vậy một DN sử dụng nợ vay nhiều so với một DN không sử dụng hoặc sử dụng ít nợ vay, cũng chưa hẳn là tình hình tài chính của DN đó bất ổn. Đây là yếu tố đầu tiên cần xem xét, cân nhắc khi phân tích hoạt động tài trợ nợ của DN. - Khi phân tích cần t ham khảo nguồn thông t in từ các nhà kiểm toán để nhận diện và đo lường các khoản nợ của doanh nghiệp. Một nguồn thông tin đảm bảo khác là hệ thống kế toán kép mà theo đó nó sẽ yêu cầu rằng đối với mọi tài sản, tài nguyên hoặc chi phí phát sinh, th ì sẽ luôn có một bút toán đối ứng làm phát sinh nợ hoặc huy động thêm vốn. Phân t ích các thông tin mô tả nợ cùng các điều khoản đi kèm. - Các kết quả của phân t ích này có thể tác động đến kết quả đánh giá của chúng ta đối với rủi ro và sinh lợi công ty nên khi phân tích cần xem xét kỹ các khoản nợ: + Các thông tin về khoản nợ: thời gian đáo hạn, kế hoạch trả nợ, tổng số nợ + Các điều khoản hạn chế đối với doanh nghiệp khi sử dụng các nguồn lực và theo đuổi các hoạt động kinh doanh trong các hợp đồng vay. Hiện nay các ràng buộc này trong hợp đồng vay gần như không có. Ở các nước phát triển điều khoản giới hạn ràng buộc doanh nghiệp khi sử dụng các nguồn lực diễn ra rất phổ biến. Mục đích vừa một phần đảm bảo các nghĩa vụ nợ của doanh nghiệp trước các chủ nợ nhưng mặt khác giúp cho doanh nghiệp phát triển nguồn lực hơn. + Khả năng và tính linh hoạt trong việc theo đuổi các nguồn tài trợ khác. + Các nghĩa vụ đối với vốn lưu động, tỷ số nợ trên vốn cổ phần và các chỉ số tài chính khác. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 10 + Các đặc điểm chuyển đổi của nợ. + Các điều khoản sẽ làm hạn chế chi tiêu của doanh nghiệp, ví dụ như chi trả cổ tức. 2.2.3 Phân tích nợ phát sinh ngẫu nhiên và những cam kết của DN Các khoản nợ phát sinh ngẫu nhiên: Các khoản nợ phát sinh ngẫu nhiên là những khoản thiệt hại hoặc thu nhập mà cách giải quyết lại dựa trên một hay nhiều sự kiện trong tương lai. Những khoản thiệt hại ngẫu nhiên có thể được hiểu như là những nghĩa vụ tiềm tàng mà DN phải thực hiện từ tài sản của mình và do vậy còn được gọi là những khoản nợ phát sinh ngẫu nhiên. Những khoản nợ ngẫu nhiên có thể phát sinh từ những vụ kiện tụng, sự đe dọa sung công tài sản của doanh nghiệp, thu từ khoản phải thu, các nghĩa vụ phát sinh từ bảo hành sản phẩm hay thu hồi sản phẩm bị lỗi, mức thuế ấn định phải trả, mất mát tài sản nghiêm trọng. Điều kiện xác định các khoản nợ phát sinh ngẫu nhiên: - Thứ nhất, khoản thiệt hại này có t hể xảy ra, tài sản sẽ bị hư hỏng hay tài sản sẽ phải gánh chịu. Điều kiện này ngầm quy định rằng các khoản thiệt hại là phải có khả năng xảy ra và những sự kiện tương lai sẽ dẫn đến khoản thiệt hại này. - Thứ hai, giá trị của khoản thiệt hại phải được ước tính hợp lý. Phương pháp giải quy ết: Các doanh nghiệp thường cố gắng ước tính những con số đối với các khoản nợ có t hể xuất hiện ngẫu nhiên bằng cách dựa vào kinh nghiệm đã trải qua hay dựa vào kỳ vọng trong tương lai. Vì vậy, khi phân tích chúng ta sử dụng một cách cẩn trọng khi chấp nhận các ước tính này. Chúng ta cần phân tích các khai báo trong phần chú thích về t ất cả các khoản lỗ (hoặc thu nhập) được khai báo trong phần thuyết minh trên các báo cáo t ài chính bao gồm: - Mô tả ngẫu nhiên và mức độ rủi ro. - Các chi phí phát sinh ảnh hưởng đến thu nhập khi ước tính các khoản nợ không chắc chắn. M ột số công ty đôi khi ghi nhận thấp hơn hoặc ghi nhận sai các khoản nợ không chắc chắn, hoặc có khuynh hướng ước tính quá mức các khoản nợ không chắc chắn, nhất là trong những năm mà doanh nghiệp có kết quả kinh doanh không tốt. Động thái này được gọi là “Big bath” và doanh nghiệp sẽ ghi nhận các khoản lỗ do tài sản bị hư hỏng không còn sử dụng được, bố trí lại hoạt động sản xuất kinh doanh, và đóng cửa các nhà máy. Việc ước lượng các khoản thiệt hại này sẽ giúp hoán chuyển Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 11 những chi phí trong tương lai thành những chi phí phát sinh ở hiện tại và có thể được xem như phương cách công ty sử dụng để kiểm soát hay che dấu thu nhập. Có hai nguồn thông tin hữu dụng là các khoản khai báo trong phần thuyết minh trên các báo cáo tài chính và thông t in có được qua những trao đổi với ban quản trị công ty trong các buổi tiếp xúc với các nhà phân tích đầu tư. Các cam kế t Các cam kết là nghĩa vụ tiềm tàng mà doanh nghiệp phải thực hiện trong tương lai theo các điều khoản trong hợp đồng và điều này ảnh hưởng đến nguồn lực của doanh nghiệp. Đặc điểm: - Không được ghi nhận trên báo cáo t ài chính. Ví dụ như: các hợp đồng trong dài hạn không thể hủy ngang để mua các sản phẩm hoặc dịch vụ với một mức giá đặc biệt và các hợp đồng mua tài sản cố định phải thanh toán ngay trong khi đang xây dựng. - Là nguyên nhân để doanh nghiệp phải khai báo các nhân tố quan trọng xoay quanh nghĩa vụ của mình như tổng số nợ, các điều kiện và thời điểm thực hiện. Phương pháp xử lý: Việc xác định các cam kết nhằm làm cơ sở cho sự điều chỉnh số liệu nhằm làm cho các thông tin chiếc xuất từ báo cáo tài chính phản ánh chính xác hơn thực trạng t ài chính của doanh nghiệp. 2.2.4 Khoản mục tài trợ bằng vốn cổ phần VCP là nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu của một DN và nó được xem là trái quyền của chủ sở hữu đối với giá trị tài sản ròng của DN, có thứ tự ưu tiên đối với tài sản DN thấp hơn so với các nhà đầu tư và chủ nợ. Phân loại vốn CP: Cổ phần ưu đãi là cổ phần đặc biệt có đặc điểm ưu đãi riêng cho nhà đầu tư như: - Ưu đãi về mặt cổ tức - Ưu đãi về mặt hoàn trả hay tính thanh khoản - Khả năng chuyển đổi thành cổ phẩn thường - Quyền không được tham gia biểu quyết - Cổ phần ưu đãi về mặt hoàn trả -bảo vệ cổ đông ưu đãi khi DN buộc phải chuộc lại cổ phần này theo một mức giá thỏa thuận trước bất cứ lúc nào trước khi đáo hạn. Giá trị này giảm dần theo thời gian. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 12 Cổ phần thường: là loại cổ phần thể h iện quy ền lợi tương ứng với thành quả họat động của D N cũng như khả năng gánh chịu toàn bộ rủi ro cho t ới phút cuối của người chủ sở hữu. Cổ phần thường thể hiện quy ền lợi còn lại – không có ưu đãi – được hưởng tất cả các khoản lợi nhuận ròng cũng như gánh chịu tất cả các khoản lỗ ròng nếu có của DN. Phân tí ch vốn cổ phần VCP thường không có tác động rõ rệt đến kết quả lợi nhuận, và do đó không có tác động nghiêm trọng đến kết quả phân tích lợi nhuận. Tuy nhiên, để có được cái nhìn chính xác nhất về hiệu quả của hoạt động tài trợ của DN, cần chú ý phân tích kết cấu của vốn cổ phần bởi vì những điều khoản liên quan đến kết cấu này đều ảnh hưởng đến quyền lợi còn lại của vốn cổ phần thường, sau đó là quyền lợi, những rủi ro, quyền chuyển đổi, các quyền chọn đa dạng khác, và các điều kiện đi kèm khi công ty phát hành chứng khoán. Do đó, việc phân tích vốn cổ phần có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình định hướng hoạt động tài trợ của DN, và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu. Việc cân đối giữa quy ền lợi của các trái chủ và cổ đông luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu trong các quy ết định lựa chọn nguồn tài trợ của nhà quản lý. Cần chú ý các điều chỉnh trong quá trình phân t ích là: a. Chênh lệch đánh giá lại tài sản Trong các báo cáo tài chính của Việt Nam tồn tại khoản mục “ chênh lệch đánh giá lại tài sản” trong phần vốn chủ sở hữu. Khoản mục này có thể dẫn đến những gia tăng hoặc làm giảm đi vốn cổ phần của doanh nghiệp. Đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật là để góp vốn, để điều chuyển t ài sản khi chia t ách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá lại tài sản cố định khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần. b. Chênh lệch tỷ giá hối đoái Khoản mục này dùng để phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt đồng đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước khi đưa vào hoạt động; chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó. Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp: Thực tế mua bán trao đổi, thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 13 trong kỳ: chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước khi đưa vào hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh vừa có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Đánh giá lại các khoản mục có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm t ài chính, bao gồm: Chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính do đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ l iên quan đến giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản; chênh lệch tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ liên quan đến hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát s inh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để phòng ngừa rủi ro hối đoái. Ở Việt Nam biến động tỷ giá thường có xu hướng tăng nên khoản mục này thường là những khoản thiệt hại cho vốn cổ phần của cổ đông. c. Lợi nhuận giữ lại (LNG L) và phân bổ LNG L: Lợi nhuận giữ lại là vốn chủ sở hữu được tạo ra từ thu nhập của doanh nghiệp, phản ánh tất cả các thu nhập chưa phân phối (cũng như tất cả các khoản lỗ) lũy kế từ lúc thành lập doanh nghiệp cho đến thời điểm ra báo cáo tài chính. Lợi nhuận giữ lại là những nguồn ưu tiên hàng đầu khi cần giữ lại để phân phối cổ tức cho cổ đông. Phân bổ lợi nhuận giữ lại là việc tái phân loại lợi nhuận giữ lại cho các mục đích sử dụng khác nhau. Doanh nghiệp sẽ không phân phối khoản mục này cho chi trả cổ tức mà thay vào đó là doanh nghiệp sẽ dự phòng nó cho mục đích kiện t ụng tranh chấp, mở rộng nhà máy, tự bảo hiểm và các khả năng phải thực hiện các cam kết kinh doanh khác. Các hạn chế đối với lợi nhuận giữ lại từ các giao kèo, khế ước vay nợ là những ràng buộc hoặc những đòi hỏi đối với việc sử dụng LNGL trong một chừng mực nào đó. Phân tích lợi nhuận giữ lại cho thấy rõ quyền hạn và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong một số lĩnh vực nào đó như chi trả cổ tức hoặc phải duy trì mức độ tài sản lưu động theo yêu cầu. Những giới hạn này cũng lột tả cho thấy khả năng mặc cả của doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tín dụng, cho phép chúng ta đánh giá rủi ro phá sản của doanh nghiệp. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 14 d. Cổ tức tiền mặt và cổ tức cổ phần Cổ tứ c tiền mặt là chi trả cổ tức bằng tiền mặt đến các cổ đông, một hình thức chi trả khác là công ty không trả bằng tiền mặt mà trả bằng hàng hóa, tài sản của công ty hoặc bằng chứng khoán của công ty khác. Cổ tức cổ phần là h ình thức công ty chi trả cổ tức cho cổ đông bằng chính cổ phần của công ty theo một tỷ lệ nào đó. Các cổ đông nhận được cổ phần bổ sung, tương đương với việc doanh nghiệp tái phân bổ lợi nhuận giữ lại và các khoản mục của tài khoản vốn cổ phần. e. Các điều chỉnh cho kỳ trước Các điều chỉnh cho thời kỳ trước đó là những chỉnh sửa chủ yếu đối với những sai sót trong các báo cao tài chính của thời kỳ trước. Các doanh nghiệp loại bỏ các sai sót này khỏi các báo cáo thu nhập và báo cáo các sai sót này như là một sự điều chỉnh (TN ròng sau thuế) đối với số dư lợi nhuận giữ lại trên báo cáo tài chính của đầu năm sau. f. Giá trị sổ sách mỗi cổ phần Giá trị sổ sách là một thuật ngữ có tính quy ước đo lường giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Giá trị t ài sản ròng của doanh nghiệp bằng tổng tài sản trừ đi tất cả các trái quyền của chủ nợ đối với những tài sản này (tổng nợ). Giá trị sổ sách vốn cổ phần thường bằng tổng tài sản trừ đi tổng nợ và trái quyền của các chứng khoán vốn cấp cao (như cổ phần ưu đãi) theo giá trị được báo cáo trên bảng cân đối kế toán. M ột cách đơn giản tính giá trị cổ phần thường là lấy tổng giá trị sổ sách cổ phần trừ đi tất cả các giá trị các trái quyền cấp cao nhưng không được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Các vấn đề liên quan đến giá trị sổ sách một cổ phần: - Giá trị sổ sách cùng với sự thay đổi có thể thường được sử dụng khi đánh giá các điều khoản hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp. - Khi phân tích các doanh nghiệp bao gồm phần lớn các t ài sản hay thay đổi (như các công ty tài chính, đầu tư, bảo hiểm và các định chế ngân hàng) đều phải dựa vào giá trị sổ sách. - Khi phân tích các trái phiếu cấp cao và các cổ tức cổ phần ưu đãi thì vai trò của những tài sản được đem ra làm đảm bảo là hết sức quan trọng. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 15 - Các t ài sản, đặc biệt với những tài sản dài hạn như tài sản cố định, nhà máy,thường được ghi chép theo sổ sách và những giá này có thể khác biệt với giá trị thị trường của chúng - Giá trị nội tại của t ài sản vô hình thường không được phản ánh đầy đủ trong giá trị sổ sách. Ngoài ra các đ iều chỉnh khác là cần thiết. Ví dụ như, nếu cổ phần ưu đãi có đặc điểm của nợ vay thì cần xem xét nó như là nợ vay với lãi suất đang lưu hành. 2.3 Hoạt động đầu tư M ục tiêu của phân tích hoạt động đầu tư : - Phân tích cơ cấu từng khoản mục đầu tư trong t ổng đầu tư, trên t ổng thu nhập của DN để xem hiệu quả đem lại của từng khoản mục đầu tư, xem xét và đánh giá tính hợp lý, hiệu quả và bền vững của hoạt động đầu tư của DN. - Phân t ích tính xác thực của các khoản mục đầu tư, dự báo xu hướng tăng giảm tỷ suất s inh lợi, khả năng thanh khoản cũng như tỷ suất sinh lợi của các khoản đầu tư trong tương lai của DN. Trong phân tích họat đồng đầu tư, bài phân viết này tập trung phân tích các khoản mục của hoạt động đầu tư như TSNH, TSCĐ và phương pháp trích khấu hao của DN ảnh hưởng như thế nào đến bảng cân đối kế toán, cũng như tác động của các khoản chi phí trả trước, đồng thời đưa ra biện pháp xử lý, điều chỉnh nhằm có những đánh giá chính xác trong quá trình phân tích. 2.3.1 Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn của DN là các nguồn lực có thể chuyển thành tiền mặt trong vòng chu kỳ hoạt động của công ty. M ột chu kỳ hoạt động là khoản thời gian từ khi cam kết tiền mặt để mua hàng cho đến khi thu được tiền từ việc bán hàng hoá hoặc dịch vụ. Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu, chi phí trả trước. a. Tiền và các khoản tương đương tiền Tiền mặt bao gồm tiền, ngân quỹ ký thác, các lệnh đặt tiền và các loại séc. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao định kỳ chuyển sang tiền mặt và vì thế khi gần đến kỳ hạn thanh toán chúng có rủi ro do thay đổi giá cả khi lãi suất biến động. Ví dụ về các khoản tương đương tiền là trái phiếu kho bạc, thương phiếu và các quỹ thị trường t iền tệ. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 16 Phân tí ch tiền và các khoản tương đương tiền Thanh khoản là yếu tố rất quan trọng đối với tình hình tài chính của một công ty và rất quan trọng trong phân tích báo cáo tài chính. Bởi vì thanh khoản là số tiền hoặc các khoản tương đương tiền mà một công ty đang nắm giữ hoặc công ty có thể gia tăng trong một thời gian ngắn. Thanh khoản cũng liên quan đến khả năng một công ty thực hiện các nghĩa vụ của mình khi đến hạn. Các công ty khác nhau sẽ có sự khác nhau về số tài sản có tính thanh khoản trên bảng cân đối kế toán của mình. Nhà phân tích cần tính toán có bao nhiêu phần trăm tài sản ngắn hạn của DN có tính thanh khoản cao. Để tính toán các tài sản có tính thanh khoản trong một công ty, các nhà phân tích cũng cần phải xem xét các vấn đề sau: - Các khoản tương đương tiền được đầu tư vào các chứng khoán cổ phần của các công ty rủi ro thì một khoản giảm sút trong tính thanh khoản sẽ làm cho giá thị trường của các đầu tư này giảm xuống. - Tiền mặt và các khoản tương đương tiền đôi khi đòi hỏi phải được duy trì như là một cán cân bù trừ để hỗ trợ cho việc sắp xếp các khoản vay hiện nay như là một khoản thế chấp cho công nợ của công ty. Như vậy khi t iến hành phân tích chúng ta cần tìm hiểu các thông tin này trên bản thuyết m inh báo cáo t ài chính, các hợp đồng vay nợ của công ty. Bởi vì bảng cân đối kế toán chỉ thể hiện số tiền và các khoản tương đương t iền tại thời điểm cuối kỳ chứ không cung cấp thông tin về mức duy trì lượng tiền. Ngoài ra, kế toán có t hể t ác động trực tiếp đến dòng tiền thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ bằng cách như sau: - Trong kỳ DN hạch toán bút toán bán hàng thu tiền ngay thành bút toán bán hàng chưa thu tiền. Như vậy chỉ tiêu tiền và tương đương tiền trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ ít đi. - Trong trường hợp DN không muốn giảm các khoản tiền, tương đương tiền tại cuối kỳ báo cáo dù còn một số chi phí của kỳ đó mà DN cần phải ghi nhận, DN có thể hạch toán chi phí vào kỳ đó nhưng không chi tiền. DN sẽ ghi nhận vào khoản chi phí phải trả trong kỳ. Như vậy vẫn đảm bảo chỉ tiêu tiền, các khoản tương đương tiền, đảm bảo tính phù hợp, kịp thời của kế toán. Những khoản chi phí trích trước này DN không cần phải loại trừ ra khỏi thu nhập trước khi tính thuế TNDN vì đây là những khoản chi phí có hóa đơn chứng từ hợp lệ vào tháng thanh toán tiếp theo. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 17 b. Các khoản phải thu Các khoản phải thu là số tiền phát s inh từ quá trình bán hàng hóa và dịch vụ hoặc từ các khoản cho vay. Theo hệ thống kế toán Việt Nam thì các khoản phải thu bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ và phải t hu khác. Tài khoản các khoản phải thu ám chỉ đến lời hứa của các khoản công nợ do bán sản phẩm và dịch vụ. Ngân phiếu phải thu là các cam kết thông thường bằng văn bản của các khoản công nợ. Các khoản phải thu khác thường yêu cầu phải công khai rõ ràng nguồn gốc. Định giá các khoản phải thu: Kinh nghiệm cho thấy các công ty thường không thu được tất cả các khoản phải thu của mình. Khả năng thu hồi các khoản phải thu được đánh giá dựa trên cơ sở kinh nghiệm trong quá khứ, các điều kiện kinh tế và lịch sử của con nợ. Trong thực tế, các công ty báo cáo các khoản phải thu ở mức giá trị có thể nhận được ròng (tổng số tiền phải thu trừ đi các khoản không thu được). Các khoản phải thu không có khả năng thu hồi được ghi xoá và t hiệt hại dự kiến được tính vào chi phí hoạt động. Phân tí ch các khoản phải thu Rủi ro thu tiền: Phân tích gặp phải khó khăn là trong khi các phương pháp mang tính công t hức t ính toán các khoản nợ xấu rất thuận tiện và mang tính thực tiễn thì nó cũng bộc lộ một số sai sót. Phân tích phải dựa trên các kiến thức về điều kiện ngành để đánh giá chính xác các dự phòng về các khoản phải thu. Các công cụ phân tích để điều tra khả năng t hu tiền gồm: - So sánh khoản phải thu của công ty (tính tỷ lệ phần trăm trên doanh thu) với các công ty cạnh tranh khác. - Tính rủi ro gia tăng khi các khoản phải thu chỉ tập trung vào một số khách hàng. - Điều tra thời hạn của các khoản phải thu. - Xác định tỷ phần của các khoản phải thu được đổi mới của các khoản phải thu và ngân phiếu phải thu. Tính xác thực của khoản phải thu: việc mô tả các khoản phải thu trong các báo cáo tài chính thường không đủ để cung cấp các bằng chứng khả thi như là liệu các khoản phải thu có thật, có thích đáng và có thể thi hành được không. M ột nhân tố ảnh hưởng đến tính xác thực của khoản phải thu là chính sách tín dụng của công ty. Một chính sách thắt chặt ngụ ý các khoản phải thu có chất lượng cao và rủi ro thấp. Thông tin này có thể t ìm thấy trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 18 M ột nhân tố khác ảnh hưởng đến tính xác thực là quyền quay vòng hàng hoá. Đ ặc quyền quay vòng rộng có thể làm giảm chất lượng của các khoản phải thu. Ngoài ra, các khoản phải thu còn chịu tác động của các sự kiện ngẫu nhiên khác nhau. Phân tích có thể khám phá xem liệu các ngẫu nhiên có làm giảm giá trị các khoản phải thu không. Chứng khoán hoá các khoản phải thu: chứng khoán hoá (bao thanh toán) phát sinh khi một công ty bán tất cả hoặc một phần các khoản phải thu của mình cho bên thứ ba. Các khoản phải thu có thể được bán có nguồn hoặc không có nguồn cho một người mua nào đó (“nguồn” hàm ý là có đảm bảo khả năng thu hồi). Quy định hạch toán liên quan đến việc mua các khoản nợ phải thu: - Giá mua các khoản nợ phải thu là giá dựa trên sự thỏa thuận của bên mua và bán trong hợp đồng. - Chi phí đàm phán, giao dịch trước khi ký kết hợp đồng và các chi phí khác liên quan đến việc mua nợ phải thu được hạch toán vào chi phí tài chính theo nguyên tắc kỳ kế toán. - Lãi (hoặc lỗ) từ hoạt động mua các khoản nợ phải thu được xác định theo công thức sau: Lãi (lỗ) mua các khoản nợ phải thu = Giá trị thanh toán của các khoản nợ phải thu – Giá mua các khoản nợ phải thu. Đối với việc bán các khoản phải thu, DN có thể bán các khoản này cho chính công ty con của mình để giảm khoản phải thu trên báo cáo tài chính. T rong trường hợp các công ty con này hạch toán độc lập thì việc bán các khoản phải thu sẽ có lợi cho công ty mẹ vì giảm được số phải thu trên bảng cân đối kế toán. Cách xử lý đối với việc phân loại khoản nợ phải thu khó đòi: Nhà phân tích nên tập hợp các thông tin về khoản phải thu từ hợp đồng của DN, các thông tin trình bày trên thuyết minh BCTC, “tiểu sử” trả nợ và đánh giá tính hợp lý của việc phân loại DN. Nhà phân tích cũng có thể so sánh tiêu chí phân loại khả năng thu nợ của DN với tiêu chí phân loại của DN khác để có cái nhìn rõ ràng hơn về tình hình thu nợ của DN. Việc các công ty con hạch t oán độc lập sẽ giúp cho công ty mẹ “lách” được những khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy, nhà phân tích có thể cộng số dư các khoản phải thu của các công ty con vào số dư các khoản phải thu của công ty mẹ để biết được con số thực tế của các khoản phải thu của công ty mẹ. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 19 c. Chi phí trả trước Trong DN sẽ có 02 khoản chi phí trả trước: Chi phí trả trước dài hạn và chi phí trả trước ngắn hạn (Theo quy định t ại QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính). Chi phí trả trước ngắn hạn: - Chi phí trả trước ngắn hạn là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán trong một năm tài chính hoặc một chu kỳ kinh doanh nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phát sinh mà được tính vào hai hay nhiều kỳ kế toán tiếp theo. - Đối với chi phí sửa chữa TSCĐ, nếu phát sinh một lần quá lớn thì được phân bổ dần vào các kỳ kế toán tiếp theo trong vòng một năm tài chính. Đối với những TSCĐ đặc thù, việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, DN có thể trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất, kinh doanh. Chi phí trả trước dài hạn: - Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ (quyền sử dụng đất, nhà xưởng, kho tàng). - Chi phí trả trước phục vụ cho hoạt động kinh doanh của nhiều năm t ài chính. - Chi phí mua bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận t ải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản) và các loại lệ phí mà DN mua và trả một lần cho nhiều năm tài chính. Phân tí ch chi phí trả trước: Đây là quy định dựa trên cơ s ở tính phù hợp của kế toán. N ghĩa là chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ nào sẽ được tính cho kỳ đó, mặc dù trên thực tế DN đã phải chi ra toàn bộ số t iền này (đối với chi phí trả trước ngắn hạn). Chính quy định này đã dẫn đến việc ghi nhận chi phí ít hơn so với thực tế tiền mà DN đã chi ra. Đối với các chi phí trả trước dài hạn: DN được phép trích trước chi phí mặc dù thực tế chưa phải chi ra số tiền này. K ết quả là trong hai trường hợp báo cáo thu nhập của DN trong kỳ đều bị ảnh hưởng. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 20 Hướng xử lý: Khi xem xét báo cáo tài chính của DN chúng ta cần lưu ý đến đặc thù của loại chi phí trích trước này để có những nhận xét chính xác hơn về tình hình tài chính của DN. Cách đơn giản nhất đó là chúng t a kiểm tra sổ chi tiết các tài khoản chi phí trả trước và xem xét cơ sở nào để DN phân loại là chi phí trả trước. Chúng ta cũng cần đánh giá liệu thời gian DN lựa chọn để phân bổ chi phí trả trước có hợp lý không (Thông thường chi phí trả trước ngắn hạn sẽ phân bổ không quá 01 năm). 2.3.2 Chứng khoán thị trường a. Một số định nghĩa Chứng khoán thị trường là chứng khoán đầu tư mà công ty nắm giữ cho các mục đích đầu tư khác nhau. Giá trị hợp lý của một tài sản là số t iền mà tài sản đó có thể chuyển đổi trong một giao dịch hiện tại thông thường giữa các bên. Khi tài sản được giao dịch thường xuyên, giá trị hợp lý là giá thị trường; khi không có giá thị trường, giá trị hợp lý là giá gốc. Chứng khoán nợ là chứng khoán đại diện cho mối quan hệ chủ nợ của công ty với một thực thể khác: tiền gửi t iết kiệm; các loại trái phiếu Chứng khoán vốn là chứng khoán đại diện cho quyền sở hữu của công ty trong một thực thể khác: cổ phần thường, cổ phần ưu đãi. Khoản lãi/lỗ không thực hiện được: Chênh lệch giá hợp lý của tài sản nắm giữ tại thời điểm báo cáo so với thời điểm mua hoặc thời điểm báo cáo trước đó. Khoản lãi/lỗ thực hiện được: Lãi/ lỗ phát s inh trong hoạt động mua bán tài sản. b. Phân loại và kế toán chứng khoán thị trường Theo hình thức tồn tại, chứng khoán thị trường chia thành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 21 Chứng khoán nợ Loại Mô tả Phản ánh trên Bảng CĐKT Phản ảnh trên Báo cáo KQKD Lãi/lỗ không thực hiện được Lãi/lỗ thực hiện được và thu nhập lãi Giao dịch Chứng khoán nợ được mua để bán kiếm lời trong tương lai gần (thường là 3 tháng) Theo giá trị hợp lý Ghi nhận trong Thu nhập ròng Ghi nhận trong Thu nhập ròng Nắm giữ đến kh i đáo h ạn chứng khoán nợ mà công ty có khả năng và mục đích nắm giữ chúng đến khi đáo hạn Theo chi phí trừ khấu hao Không ghi nhận Ghi nhận trong Thu nhập ròng Sẵn sàng để bán Chứng khoán nợ không thuộc hai loại trên Theo giá trị hợp lý Không ghi nhận trong thu nhập ròng nhưng ghi nhận trong thu nhập toàn bộ Ghi nhận trong Thu nhập ròng Chuyển đổi giữa các loại chứng khoán: Khi mục tiêu quản trị thay đổi, các chứng khoán phải được phân loại lại. Việc chuyển đổi từ chứng khoán được nắm giữ đến khi đáo hạn bị hạn chế chuy ển đổi sang loại khác, chứng khoán sẵn sàng để bán bị hạn chế chuyển sang chứng khoán giao dịch trừ các trường hợp ngoại lệ như hợp nhất, sáp nhập, sụt giảm t ín nhiệm. Khi chuyển đổi, phải điều chỉnh giá hợp lý của chúng và điều đó được thể hiện trên báo cáo t hu nhập. Kế toán của việc chuyển đổi: Chuyển đổi Tác độn g lên Bản CĐKT Tác động lên BC KQKD Từ Đến Giao dịch Sẵn sàng để bán Không tác độn g Lãi/lỗ không được nhận biết vào ngày chuyển giao trên báo cáo th u nhập ròng Sẵn sàng để bán Giao dịch Không tác độn g Như trên Sẵn sàng để bán Nắm giữ đến kh i đáo hạn Không tác độn g tại lúc ch uyển đổi, tài sản được báo cáo tại Chi phí trừ khấu hao thay vì giá trị hợp lý vào một ngày tương lai Lãi/lỗ không được nhận biết vào ngày chuyển giao trên báo cáo th u nhập toàn bộ Nắm giữ đến kh i đáo h ạn Sẵn sàng để bán Tài sản được báo cáo tại giá trị hợp lý thay vì Chi phí trừ khấu hao Như trên Chuyên đề phân tích kế toán GVHD: PGS.TS. Lê Thị Lanh Nhóm 4 Lớp TCDN Ngày 2 – K21 Trang 22 Chứng khoán vốn Tính chất KHÔNG ẢNH HƯỞNG Ảnh hưởng mạnh Quyền kiểm soát Có sẵn để bán Giao dịch Quyền sở h ữu Thấp hơn 20% Thấp hơn 20% Từ trên 20% - 50% Trên 50% Mục đích Đầu tư trung và dài hạn Đầu tư ngắn hạn và giao dịch Kiểm soát phần lớn hoạt độn g công ty Kiể
File đính kèm:
- tieu_luan_phan_tich_ke_toan.pdf