Tiểu luận Sinh viên và vấn đề nghỉ học

docx 13 trang yenvu 25/10/2024 140
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Sinh viên và vấn đề nghỉ học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Sinh viên và vấn đề nghỉ học

Tiểu luận Sinh viên và vấn đề nghỉ học
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---TIỂU LUẬN KINH TẾ LƯỢNG---
ĐỀ TÀI: SINH VIÊN VÀ VẤN ĐỀ NGHỈ HỌC
CHỦ ĐỀ: NGHỈ HỌC CỦA SINH VIÊN
TP. HCM – 2/2011
DANH SÁCH NHÓM
Họ và tên 	MSSV 	Đóng Góp làm bài
Đặng Sơn Hải 	10078781 	16%
Lê Hoàng Lộc 	10031541 	19%
Võ Công Luận 	10052381 	16%
Đinh Tiến Phát 	10043481 	16%
Huỳnh Hoa Mỹ Phương 	10035051 	17%
Nguyễn Văn Phương 	10064891 	16%
MỤC LỤC
ĐỀ TÀI: Sinh Viên và Vấn Đề Nghỉ Học
Ý nghĩa của việc lựa chọn đề tài
Ký túc xá (KTX) Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh rất thuận tiện cho việc đi lại trong bối cảnh tình hình kẹt xe gần Trường nói riêng và trên địa bàn thành phố nói chung xảy ra rất thường xuyên như “Cơm bữa”, và nhiều yếu tố thuận lợi khác đều ủng hộ Sinh viên tại KTX. Vậy với điều kiện thuận lợi như trên thì liệu những Sinh viên tại KTX coi việc nghĩ học thế nào khi mà tại giảng đường Đại học việc đi học đã không còn bắt buộc như còn học ở Trung học, cho nên việc đi học của Sinh viên có vẽ như là việc “Tuỳ hứng”. Với những thuận lợi như trên mà việc nghĩ học là một vấn đề. Thì với những Sinh viên ở trọ ngoài Trường khi không được thuận lợi trong việc đi lại thì sẽ thế nào.
Với lý do này nhóm chúng em đã lựa chọn chủ đề “Nghĩ học của Sinh viên” với một mẫu nhỏ tại KTX và từ đó có thể dự báo đối với tổng thể toàn Sinh viên bằng việc đo lường thành các con số cụ thể trong môn Kinh tê lượng để có cái nhìn khoa học và cụ thể bởi những con số.
Phương pháp thu thập số liệu và thực hiện đề tài 
Nhóm đã phát phiếu khảo sát thu thập thông tin, ý kiến và số liệu trực tiếp từ các bạn sinh viên trường Đại học Công nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh tại Ký túc xá 
Phát
Thu
Hợp lệ
150
150
148
Kết quả khảo sát
 (Phiếu)
Căn cứ vào số liệu thu thập từ các phiếu hợp lệ, nhóm đã tiến hành hồi quy, kiểm định (đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi) và khắc phục. 
Thiết lập mô hình tổng quát 
Mô hình tổng quát:
Y = C1 + C2X2 + C3X3 + C4X4 + C5D1 + C6D2 + C7D3 + C8D4 + C9D5 + C10D6 + C11D7 + C12D8 + C13D9 + C14D10 + C15D11 + C16D12 + C17D13 
Giải thích các biến:	
Biến phụ thuộc:
Y: Số lượng tiết cúp (tiết/tuần). 
Biến độc lập: 
TÊN
Ý NGHĨA
LỰA CHỌN
DẤU KỲ VỌNG
DIỄN GIẢI
1
0
X2
SỐ MÔN HỌC/KỲ
+
Học càng nhiều môn học thì việc nghỉ học sẽ có thể càng tăng
X3
SỐ TIẾT HỌC/TUẦN
+
Học càng nhiều tiết sẽ có thể làm tăng việc nghỉ học
X4
SỐ GIỜ TỰ HỌC/NGÀY
+
Tự học càng nhiều giờ thì sẽ có thể làm tăng việc nghĩ học
D1
GIỚI TÍNH
NAM
NỮ
+/-
Giới tính có thể hoặc không ảnh hưởng việc nghỉ học
D2
BẬC HỌC
ĐH
KHÁC
-
Bậc học càng cao việc nghĩ học có thể sẽ càng ít
D3
CĐ
KHÁC
D4
SINH VIÊN NĂM THỨ
NĂM 1
KHÁC
+/-
Sinh viên năm thứ mấy có thể hoặc không ảnh hưởng tới việc nghỉ học
D5
NĂM 2
KHÁC
+/-
D6
NĂM 3
KHÁC
+/-
D7
TÌNH CẢM 
(NGƯỜI YÊU)
CÓ
CHƯA
+/-
Tình cảm có thể hoặc không ảnh hưởng tới việc nghỉ học
D8
LÀM THÊM
CÓ
KHÔNG
+
Làm thêm càng nhiều thì việc nghỉ học có thể sẽ càng tăng
D9
KẾT QUẢ HỌC TẬP
TB
KHÁ
-
Kết quả học tập càng tốt việc nghỉ học sẽ càng ít
D10
ĐI HỌC NẾU MÔN HỌC QUAN TRỌNG
ĐÚNG
SAI
-
Môn học quan trọng có thể sẽ khiến việc nghĩ học ít hơn
D11
NGHĨ HỌC NẾU GV DẠY DỠ
ĐÚNG
SAI
+
Giảng viên dạy dỡ có thể sẽ làm cho việc nghỉ học tăng lên
D12
ĐI HỌC NẾU SỰ HẤP DẪN TỪ SINH VIÊN KHÁC CÙNG LỚP
ĐÚNG
SAI
-
Sự hấp dẫn từ các Sinh viên khác cùng lớp có thể sẽ giảm việc nghỉ học
D13
ĐI HỌC VỚI BẠN
ĐÚNG
SAI
+/-
Đi học với bạn có thể hoặc không ảnh hưởng tới việc nghĩ học
Bảng thống kê mô tả 
Y – Số tiết cúp học Trung bình: 1,9388 tiết/tuần.
X2 – Số môn học/kỳ Trung bình: 5,8299 môn/kỳ.
X3 – Số tiết học/tuần Trung bình: 25,0476 tiết/tuần.
X4 – Số giờ tự học/ngày Tung bình: 3,9184 giờ/tuần.
D1 - Giới tính: Sinh viên Nam chiếm 68,92 % (102/148 phiếu). 
D2,3 – Số SV là Đại học chiếm 80,51 % 	(126/148 phiếu).
D4,5,6 – Số SV	Năm 1 chiếm 1,35% 	(2/148 phiếu)
	Năm 2 chiếm 94,59 % 	(140/148 phiếu)
	Năm 3 chiếm 2,03 %	 (3/148 phiếu)
	Năm 4 chiếm 0,68 %	(1/148 phiếu)
D7 - Tình cảm: Có người yêu chiếm 40,54 % (60/148 phiếu).
D8 - Làm thêm: Có làm thếm chiếm 42,26 % (63/148 phiếu).
D9 - Kết quả học tập: Kết quả tổng kết khá trở lên chiếm 37,84 % (56/148 phiếu).
D10 - Môn học quan trọng: SV cho rằng đi học là Đúng nếu môn học quan trọng chiếm 80,41 % (119/148 phiếu).
D11 - Giảng viên dạy dỡ: SV cho rằng nghỉ học là Đúng nếu giảng viên dạy dỡ chiếm 37,16 % (55/148 phiếu).
D12 - Sự hấp dẫn từ các Sinh viên khác cùng lớp: SV cho rằng đi học là Đúng nếu có sự hấp dẫn từ các SV khác cùng lớp chiếm 62,16 % (92/148 phiếu).
D13 - Đi học cùng bạn: SV cho rằng đi học là Đúng nếu đi học cùng bạn chiếm 85,16 % (126/148 phiếu).
Bảng hồi quy gốc
Hiện tượng Đa cộng tuyến hoàn hoả đã xảy ra ở các biến D2 và D3 cho nên nhóm đã quyết định loại bỏ 2 biến này.
Sau khi loại bỏ 2 biến này thì được mô hình hồi quy sau
Nhận xét: Các Biến X3, X4, D1, D4, D5, D6, D7, D8, D9, D13, D12 có | t-stat | < 2 nên không các biến này không có ý nghĩa thống kê. Nhóm đã bỏ các biến trên ra và hồi quy các biến có ý nghĩa thống kê và được kết quả sau.
Mô hình tổng quát: Y = -4.034871 + 0.841604*X2 + 0.869603*D10 + 0.970698*D11
Nhận xét: Mức độ phù hợp của mô hình là R2 = 0.347129 =34.7129%.
Tiến hành kiểm tra “Bệnh” của mô hình
Kiểm tra mô hình có Đa cộng tuyến không
Nhận xét: Các hệ số tương quan giữa các biến đều nhỏ hơn 0.5. Nên có thể kết luận rằng mô hình không có hiện tượng Đa cộng tuyến.
Kiểm tra mô hình có Tự tương quan không
Nhận xét: Prob. Chi-Square(2) bằng 0.2629 > α = 0.05 nên mô hình không có hiện Tự tương quan
Kiểm tra mô hình có Phương sai thay đổi không
Nhận xét: Prob. Chi-Square(7) bằng 0.3102 > α = 0.05 nên mô hình cũng không có hiện tượng Phương sai thay đổi.
Kết quả sau khi kiểm tra các “Bệnh” của mô hình
Mô hình hồi qui nhận được là: Y = -4.034871 + 0.841604*X2 + 0.869603*D10 + 0.970698*D11
Mức độ phù hợp của mô hình là R2 = 0.347129 = 34.7129%
Ý nghĩa của ba biến độc lập X2, D10, D11 vào biến phụ thục Y là:
X2 – Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi Số môn học/kỳ tăng thêm 1 đơn vị thì số tiết học nghỉ/tuần sẽ tăng thêm 0.841604 tiết/tuần.
D10 - Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi Số môn Môn học quan trọng hay thích thú tăng 1 đơn vị thì việc nghỉ học sẽ tăng thêm 0.869603 tiết/tuần. Tức có nghĩa là dù cho số môn học có quan trọng hơn hay thích thú hơn thì việc nghỉ học sẽ vẫn tăng nếu số môn ấy tăng.
D11 - Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi môn có Giảng viên dạy dỡ tăng thêm 1 đơn vị thì việc nghỉ học sẽ tăng thêm 0.970698 tiết/tuần.
Nếu các yếu tố trên bằng không thì việc nghỉ học sẽ giảm 4.034871 tiết/tuần.
Những khó khăn khi thực hiện đề tài
Thời gian quá ngắn để có thể nắm thật vững các nội dung của giáo trình Kinh tế lượng
Kinh nghiệm còn ít về môn Kinh tế lượng và các yếu tố khác liên quan nên việc soạn câu hỏi, chọn mô hình rồi đến việc làm bài tập nhóm còn thiếu sót và hạn chế
Các câu hỏi đều là các ý kiến chủ quan của thành viên trong nhóm từ các quan sát thực tế nên có thể sẽ không chính xác
Việc trả lời khảo sát từ các bạn được khảo sát có thể sẽ không chính xác nhất 
Kết luận 
Từ kết quả hồi quy cuối cùng nhóm có thể đưa ra những kết luận rằng chúng ta nên đăng ký học phần với số môn hợp lý đừng quá nhiều sẽ làm tăng việc nghỉ học 
Số môn học có quan trọng, thích thú hay không thì chúng ta cũng hãy nên phải đi học, vì tất cả mọi thứ đều là một phần của cuộc sống không thể sống mà thiếu đi bất cứ yếu tố nào
Và cuối cùng là việc Giảng viên dạy dỡ cũng giống như giải thích trên dù có hay không thì chúng ta vẫn nên đi học.
Từ kết quả hồi quy cuối cùng thì việc nghỉ học tại một mẩu nhỏ của Sinh viên ở Ký túc xá với việc đi lại rất thuận tiện, thì ta có thể thấy việc nghỉ học chỉ có một số biến tâm lý ảnh hưởng đến thôi. Cho nên nếu muốn sự đi học đầy đủ từ Sinh viên thì ta có thể tạo một môi trường học tập thật chuyên nghiệp, không nhầm chán, đầy cạnh tranh sáng tạo, được tự do ngôn luận và hạn chế những gì có thể quá khả năng của Sinh viên. Từ đó có thể suy ra tổng thể Sinh viên ở gần hay xa thì cũng cần ít nhất những điều trên. Làm cho việc nghỉ học sẽ ngày càng được giảm xuống tối đa.
Nhận xét của Giảng viên

File đính kèm:

  • docxtieu_luan_sinh_vien_va_van_de_nghi_hoc.docx