Tiểu luận Tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trường xuất khẩu hạt điều Việt Nam

pdf 28 trang yenvu 31/03/2024 1570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trường xuất khẩu hạt điều Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trường xuất khẩu hạt điều Việt Nam

Tiểu luận Tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trường xuất khẩu hạt điều Việt Nam
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
KHOA: KINH TẾ CHÍNH TRỊ 
---------- 
TIỂU LUẬN NGHIÊN CỨU KINH TẾ 
ĐỀ TÀI: 
TÁC ĐỘNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID- 19 ĐẾN THỊ 
TRƯỜNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU VIỆT NAM 
 GVHD : PGS.TS. Lê Đình Hải 
Sinh viên : Đỗ Thùy Trang 
Lớp : QH 2020 - E – Kinh tế CLC 1 
MSSV : 20051180 
Hà Nội, 2021 
1 
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ 
hình thức nào trước đây. Những kết quả số liệu, thông tin phục vụ cho quá trình xử lý 
và hoàn thành bài nghiên cứu đều được thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ 
nguồn gốc. 
 Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm, kỷ luật của bộ môn và Nhà trường nếu như 
có bất cứ vấn đề gì xảy ra. 
 Sinh viên 
LỜI CẢM ƠN 
 Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Lê Đình Hải - giảng 
viên bộ môn Phương pháp nghiên cứu kinh tế lớp QH2020-E Kinh Tế CLC 1. Trong 
suốt quá trình học tập, thầy đã rất tâm huyết dạy và hướng dẫn cho em nhiều điều bổ 
ích trong môn học và kĩ năng làm một bài nghiên cứu để em có đủ kiến thức thực hiện 
bài nghiên cứu này. 
 Tuy nhiên vì kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế và sự tìm hiểu chưa sâu sắc 
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Mong thầy sẽ châm chước và cho em những lời 
góp ý để bài nghiên cứu của em sẽ hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn 
sâu sắc đến thầy và chúc thầy luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công trong sự nghiệp. 
Hà Nội, tháng 06 năm 2021 
2 
MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................................... 1 
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................................... 1 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................................. 4 
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................................... 4 
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................................ 5 
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................................................. 5 
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................................... 6 
2.1. Mục tiêu tổng quát ........................................................................................................................... 6 
3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................................... 6 
4. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................... 6 
5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................................... 6 
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................. 6 
7. Đóng góp mới cho đề tài ................................................................................................................. 7 
8. Bố cục báo cáo nghiên cứu ............................................................................................................. 7 
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu........................................................................................................... 8 
1.1. Tổng quan tài liệu trong nước .......................................................................................................... 8 
1.2. Tổng quan tài liệu nước ngoài ......................................................................................................... 8 
1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................................................. 9 
1.4. Điểm mới nghiên cứu....................................................................................................................... 9 
Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về xuất khẩu hạt điều Việt Nam ..................................................... 9 
2.1. Tổng quan về xuất khẩu ................................................................................................................... 9 
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu ................................................................................................................. 9 
2.1.2. Hình thức xuất khẩu .................................................................................................................. 9 
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu .............................................................................................................. 10 
2.2. Tổng quan về hạt điều Việt Nam ................................................................................................... 12 
2.2.1. Nguồn gốc và đặc điểm hạt điều VN Điều (thực vật) – Wikipedia tiếng Việt ....................... 12 
2.3. Phân tích SWOT về xuất khẩu hạt điều VN .................................................................................. 14 
2.3.1. Điểm mạnh .............................................................................................................................. 14 
2.3.3. Cơ hội ...................................................................................................................................... 16 
2.3.4. Thách thức .............................................................................................................................. 18 
Chương 3: Thực trạng thị trường xuất khẩu hạt điều Việt Nam dưới tác động của đại dịch Covid- 19
 .............................................................................................................................................................. 19 
3.1. Thực trạng xuất khẩu hạt điều Việt Nam ....................................................................................... 19 
3.1.1. Sản lượng xuất khẩu hạt điều trước và trong đại dịch Covid- 19 ........................................... 19 
3.1.2. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều trước và trong đại dịch Covid-19 ........................................... 19 
3 
3.2. Khó khăn của thị trường xuất khẩu hạt điều trong đại dịch Covid-19 ........................................... 21 
3.2.1. Khó khăn trong hoạt động sản xuất ........................................................................................ 21 
3.2.2. Thị trường nhập khẩu hạt điều và nhu cầu tiêu thụ ................................................................. 21 
3.2.3. Nguồn cung ứng hạt điều ........................................................................................................ 22 
3.2.4. Hoạt động vận chuyển và bãi chứa container ......................................................................... 22 
3.3. Kết luận .......................................................................................................................................... 22 
Chương 4: Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho ngành điều xuất khẩu .......................................... 23 
4.1. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh hạt điều qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ................... 23 
4.2. Kiến nghị chính sách hỗ trợ nguồn nhân lực, cơ sở vật chất trong quá trình sản xuất, chế biến ... 23 
4.3. Kiến nghị chính sách tín dụng cho DN .......................................................................................... 24 
4.4. Kiến nghị chính sách hỗ trợ xây dựng chuỗi liên kết ngành .......................................................... 24 
4.5. Kiến nghị xây dựng thương hiệu quốc gia về hạt điều Việt Nam .................................................. 24 
KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 25 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................... 26 
PHỤ LỤC ............................................................................................................................................. 27 
4 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
VN Việt Nam 
DN Doanh nghiệp 
XK,NK Xuất khẩu, Nhập khẩu 
EVFTA Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU 
UKVFTA Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - 
Vương quốc Anh 
CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên 
Thái Bình Dương 
VINACAS Hiệp hội điều Việt Nam 
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 
KHCN Khoa học công nghệ 
CMCN Cách mạng công nghiệp 
DANH MỤC BẢNG 
1. Bảng 1. Bảng phân cấp chất lượng của nhân hạt điều 
2. Bảng 2. Bảng các chữ viết tắt phân cấp hạt điều 
3. Bảng 3. Sản lượng xuất khẩu nhân điều Việt Nam từ 2013-2020 (đơn vị: nghìn 
tấn) 
4. Bảng 4. Giá xuất khẩu bình quân hạt điều từ 2013-2020 (đơn vị: USD/ tấn) 
5. Bảng 5. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam từ 2013-2020 (đơn vị: tỷ USD) 
5 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Việt Nam vốn là một nước có thế mạnh vô cùng lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, 
sản xuất những mặt hàng nông sản từ những ưu thế về đất đai, khí hậu, con người 
Chính vì thế mà nông nghiệp luôn là ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế nước ta. 
Đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu là một công cụ để giúp 
nước ta ngày càng hội nhập sâu rộng hơn. Điều này đã một phần giúp cho những mặt 
hàng nông sản mũi nhọn của nước ta có cơ hội được xuất khẩu đến các nước trên thế 
giới như gạo, cà phê, chè.. Trong đó, hạt điều được coi là một trong số những nông sản 
xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. 
Từ một quốc gia với sản lượng xuất khẩu dầu thô ít ỏi, Việt Nam vươn mình trở 
thành một quốc gia xuất khẩu hạt điều hàng đầu thế giới. Trong 15 năm từ 2006-2020, 
vị thế số 1 thế giới của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều luôn được giữ vững. Để có được 
vị thế đó, đất nước ta đã tận dụng rất nhiều về lợi thế khí hậu mát mẻ vùng Tây Nguyên 
cùng với sự màu mỡ của đất đỏ ba dan, song song với đó là sự tham gia của hệ thống 
máy móc sản xuất, hiện đại. Cho đến nay, hạt điều Việt Nam vẫn là một mặt hàng xuất 
khẩu được ưa chuộng tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ- nơi mà nó đã đặt chân đến. 
Tuy nhiên, dù là một trong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn, đóng góp nhiều 
vào kim ngạch xuất khẩu nước ta, thị trường hạt điều xuất khẩu vẫn lao đao, gặp nhiều 
bất lợi trước con sóng mang tên Covid-19. Đại dịch Covid-19 từ đầu năm 2020 đến nay 
đã ảnh hưởng đến khả năng sản xuất, thị trường và nhu cầu sử dụng hạt điều đó cũng 
được coi như một trong những rào cản cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Trước những 
vấn đề đó, đặt ra cho doanh nghiệp cũng như Nhà nước cần có những chính sách, hướng 
đi phù hợp để khắc phục các khó khăn, thúc đẩy thị trường xuất khẩu trở lại. 
Vì những lý do trên, đề tài :” Tác động của đại dịch Covid- 19 đến thị trường 
xuất khẩu hạt điều Việt Nam” được nghiên cứu với hy vọng đưa ra những thực trạng và 
vấn đề khó khăn mà thị trường xuất khẩu hạt điều cần phải tháo gỡ, đồng thời đưa ra 
những hướng đi cụ thể nhằm khắc phục tình trạng đó, đưa xuất khẩu điều tăng trưởng 
mạnh mẽ trở lại. 
6 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu tổng quát 
 Vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra thực trạng xuất khẩu của ngành điều Việt Nam 
trước và trong đại dịch Covid- 19. Bên cạnh đó, tìm hiểu, đánh giá và phân tích tác động 
của đại dịch Covid- 19 đến những phương diện như nhu cầu, thị trường xuất khẩu, khó 
khăn.. đến thị trường hạt điều. Từ vấn đề đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị những 
chính sách thích hợp nhằm giải quyết vấn đề cho thị trường hạt điều Việt Nam xuất 
khẩu. 
 2.2. Mục tiêu cụ thể 
● Tìm hiểu và phân tích giá trị kinh tế, vị thế của ngành điều xuất khẩu đối với nền 
kinh tế quốc dân. 
● Tìm hiểu thực trạng xuất khẩu hạt điều trước và trong đại dịch qua sản lượng, 
kim ngạch đến các quốc gia trên thế giới. 
● Xác định, phân tích các tác động của đại dịch Covid- 19 đến ngành điều xuất 
khẩu. 
● Đề xuất những giải pháp hữu hiệu cho thị trường hạt điều xuất khẩu đối với 
doanh nghiệp và Nhà nước. 
3. Đối tượng nghiên cứu 
Thị trường hạt điều Việt Nam xuất khẩu 
4. Phạm vi nghiên cứu 
 3.1. Phạm vi nội dung 
 Tập trung nghiên cứu thị trường hạt điều Việt Nam xuất khẩu trước tác động khó 
lường của đại dịch Covid- 19 
 3.2. Phạm vi không gian 
 Tập trung nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam 
 3.3. Phạm vi thời gian 
 Nghiên cứu thực trạng xuất khẩu hạt điều Việt Nam qua số liệu từ năm 2010- 
2020 (trước và trong đại dịch) 
5. Câu hỏi nghiên cứu 
● Giá trị kinh tế và vị thế của thị trường hạt điều Việt Nam đối với nền kinh 
tế quốc dân là gì? 
● Thực trạng xuất khẩu điều nhân trước và trong đại dịch như thế nào? 
● Đại dịch Covid- 19 đã tác động đến ngành điều Việt Nam trên những 
phương diện nào? 
● Giải pháp tạm thời và lâu dài cho ngành điều Việt Nam xuất khẩu là gì? 
(cân nhắc ) 
● Doanh nghiệp và Nhà nước nên làm gì để khắc phục những khó khăn đó? 
6. Phương pháp nghiên cứu 
7 
- Phương pháp thu thập tài liệu: Bài nghiên cứu tham khảo nguồn tài liệu từ nhiều 
trang uy tín như ITC, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quancùng các tạp chí 
kinh tế, luận văn, tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước. 
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Thông tin và số liệu về sản lượng xuất 
khẩu, kim ngạch được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, tiến hành chắt lọc thông tin 
và xử lý để đánh giá quy mô, bản chất, sự khác nhau của đối tượng nghiên cứu 
theo thời gian và không gian. 
7. Đóng góp mới cho đề tài 
Dựa trên tổng quan tài liệu nghiên cứu 
8. Bố cục báo cáo nghiên cứu 
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu 
Chương 2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về xuất khẩu hạt điều Việt Nam 
Chương 3. Thực trạng thị trường xuất khẩu hạt điều Việt Nam dưới tác động của 
đại dịch Covid-19 
Chương 4. Đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho ngành điều xuất khẩu 
8 
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu 
1.1. Tổng quan tài liệu trong nước 
 Đại dịch Covid- 19 đã và đang diễn ra một cách khó lường tại hầu khắp các nước 
trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đây cũng được coi là vấn đề nhận được nhiều sự 
quan tâm và nhiều công trình nghiên cứu được khai thác. Tại Việt Nam, đề tài nghiên 
cứu về tác động của đại dịch Covid- 19 đến xuất khẩu như sau: 
 Bài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid- 19 đến các cơ sở sản xuất kinh 
doanh nông nghiệp Việt Nam và các khuyến nghị chính sách” của nhóm tác giả Hoàng 
Mạnh Hùng, Nguyễn Hà Hưng, Ngô Thị Phương Thảo, Võ Thị Hòa Loan, Nguyễn Thị 
Hoàng Hoa, Phùng Chí Cường đã nghiên cứu những tác động của đại dịch Covid-19 
đến ngành nông nghiệp nói chung của Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cho thấy, trong 
những tác động tiêu cực được đưa ra, thì tác động tiêu cực đến xuất khẩu nông sản và 
thực phẩm được xem là một trong những tác động quan trọng đến Việt Nam. Qua đó 
cho thấy, xuất khẩu nông sản Việt Nam về mặt bằng chung đều giảm cả về khối lượng, 
kim ngạch và giá trị xuất khẩu. Không những thế, nó còn tác động tiêu cực đến một vài 
yếu tố khác như nguồn cung nguyên liệu, thị trường tiêu thụ trong nước Từ những 
tác động được đưa ra, nhóm nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp tạm thời và lâu dài 
nhằm giải quyết những tồn đọng, tác động của đại dịch đến ngành nông nghiệp tại quốc 
gia. 
 Bài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đến hoạt động kinh tế tại Việt 
Nam” cũng đã đề cập đến những tác động của COVID-19 đến hoạt động kinh tế như sự 
bất ổn và sụt giảm trong các ngành như tài chính,... Những biện pháp giãn cách xã hội, 
đóng cửa quốc gia cũng khiến cho hoạt động xuất khẩu bị tổn thương nặng nề. 
1.2. Tổng quan tài liệu nước ngoài 
 Bài nghiên cứu “Impact of the Covid-19 pandemic on agricultural exports” của 
tác giả Lin Ben-xi và Yu Yvette Zhang cho thấy những hiểu biết quan trọng về tác động 
của đại dịch Covid-19 đến thị trường xuất khẩu nông sản. Bài nghiên cứu cũng chỉ ra 
rằng, một số mặt hàng nông sản sẽ không bị ảnh hưởng, thậm chí tăng trưởng mạnh vì 
đó là những nhu yếu phẩm thiết yếu trong cuộc sống con người. Bên cạnh đó, các doanh 
nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu mặt hàng này cũng sẽ phải chịu nhiều thách thức 
hơn trong đại dịch. Song song với đó, bài nghiên cứu thông qua số liệu cũng ghi rõ rằng, 
các DN nhỏ lẻ thì sẽ chịu tác động nghiêm trọng hơn là những doanh nghiệp lớn. Từ 
bài nghiên cứu cho thấy, đại dịch Covid-19 có tác động tiêu cực đến cả chủ thể và mặt 
hàng xuất khẩu. 
 Nghiên cứu của Muhammad Umar Farooq, Amjad Hussain, Tariq Masood- “Supply 
chain operations management in Pandemics: A State-of-the Art Review Inspired by 
Covid-19” cho thấy tác động của đại dịch Covid-19 đến chuỗi cung ứng toàn cầu và 
hiệu quả quản lý chuỗi cung ứng. Bài nghiên cứu cũng cho thấy, trước đại dịch, các cơ 
9 
sở sản xuất, DN buộc phải đóng cửa, bên cạnh đó là sự vắng mặt của người lao động 
dẫn đến sự sụt giảm trong hoạt động và mức độ sản xuất. Các hoạt động hậu cần cho 
hàng hóa, dịch vụ cũng bị xáo trộn.. Từ thực tiễn nghiên cứu, đề tài cũng đã đưa ra 
những con đường nghiên cứu tương lai, những quan điểm mới của các nhà nghiên cứu 
về sự hồi phục của chuỗi cung ứng toàn cầu hậu đại dịch. 
1.3. Khoảng trống nghiên cứu 
 Từ tổng quan tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước, có thể thấy rằng đề tài nghiên 
cứu về tác động của đại dịch Covid-19 thu hút rất nhiều sự quan tâm của những nhà 
nghiên cứu. Tuy nhiên, một phần vì vấn đề này còn nhiều sự mới mẻ, các “ngõ ngách” 
của vấn đề vẫn chưa được khai thác hết. Cụ thể là tìm hiểu, đánh giá, phân tích chính 
xác tác động của đại dịch Covid-19 đến một mặt hàng, ngành hàng cụ thể trong chuỗi 
cung ứng sản phẩm toàn cầu. 
1.4. Điểm mới nghiên cứu 
 Đề tài nghiên cứu “Tác động của đại dịch Covid-19 đến thị trường xuất khẩu hạt 
điều Việt Nam” chính là đề tài lấp đầy lỗ hổng nghiên cứu hiện có. Thông qua sự tìm 
hiểu và đánh giá, phân tích cụ thể trong bài nghiên cứu, ta sẽ nhìn có cái nhìn khách 
quan về tác động cụ thể của đại dịch Covid-19 đến mặt hàng hạt điều VN xuất khẩu, 
đánh giá mức độ tác động nặng hay nhẹ, những mặt trái còn tồn tại trong thị trường này 
là gì. Từ cơ sở thực tiễn đó, kiến nghị và đề xuất những chính sách phù hợp, có tác động 
một cách trực tiếp và hiệu quả nhất để tháo gỡ khó khăn cho ngành trong đại dịch Covid-
19. 
Chương 2: Cơ sở lý luận, thực tiễn về xuất khẩu hạt điều Việt Nam 
2.1. Tổng quan về xuất khẩu 
 2.1.1. Khái niệm xuất khẩu 
 Xuất khẩu được hiểu theo một cách đơn giản chính là hoạt động bán hàng hóa, dịch 
vụ của quốc gia này cho một quốc gia khác và dựa trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương 
thức thanh toán. Trong chủ nghĩa trọng thương trước kia, phương thức thanh toán không 
chỉ đơn giản là tiền tệ, mà còn là vàng bạc, đá quý Trong bối cảnh kinh tế hiện đại, 
tiền tệ là phương thức chủ yếu, và có thể sử dụng đồng tiền của một trong hai quốc gia 
hoặc đồng tiền của một quốc gia thứ ba khác. 
 Tại điều 28, khoản 1 Luật Thương mại 2005 của Việt Nam có chỉ rõ “Xuất khẩu 
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực 
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định 
của pháp luật”. Như vậy, hiểu theo luật của Việt Nam thì cơ bản xuất khẩu chính là 
việc bán hàng cho nước ngoài, cho các quốc gia khác Việt Nam. 
 2.1.2. Hình thức xuất khẩu 
 Tại Việt Nam, xuất khẩu được thể hiện qua bốn hình thức chính 
 Xuất khẩu trực tiếp. Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến hiện nay, hình thức mua 
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ mà bên bán và bên mua dựa trên giao dịch trực tiếp, 
10 
thỏa thuận, thương lượng về quyền lợi của mỗi bên theo đúng pháp luật của từng nước 
tham gia giao dịch và tiến hành ký kết hợp đồng sau cùng. Đây cũng là hình thức thể 
hiện sự tự chủ của doanh nghiệp trong việc buôn bán hàng hóa, tìm kiếm đối tác thị 
trường trên cơ sở nghiên cứu thị trường, thị hiếu người tiêu dùng tại quốc gia hướng 
đến. Tuy nhiên, DN sẽ là đơn vị trực tiếp đứng ra tiến hành nghiệp vụ, thủ tục giao dịch, 
chi phí phát sinh, tiền lãi thu được và tiền lỗ khi kinh doanh đều được DN tự chịu trách 
nhiệm. 
 Xuất khẩu ủy thác. Hình thức xuất khẩu này tồn tại với hai chủ thể chính là DN sản 
xuất kinh doanh nội địa và thị trường- quốc gia hướng đến xuất khẩu cùng với một DN 
trung gian hoạt động tại nước ngoài. Hình thức này được áp dụng khi DN nội địa gặp 
rào cản về khả năng tài chính, đối tác, ngôn ngữ họ sẽ tiến hành đàm phán và ủy thác 
cho DN trung gian để thực hiện xuất khẩu hàng hóa. DN trung gian sau khi nhận ủy 
thác sẽ đảm nhận mọi thủ tục xuất khẩu của DN nội địa, chi phí phát sinh, tiền hòa hồng 
và quyền được nhận sau ủy thác được ghi rõ trong hợp đồng giữa hai bên. 
 Xuất khẩu tại chỗ, là hình thức hàng hóa của một doanh nghiệp sản xuất nội địa, tiến 
hành bán cho thương nhân, doanh nghiệp nước ngoài nhưng lại giao tất cả số hàng hóa 
nhận được cho một doanh nghiệp được chỉ định khác trong nước. Cụ thể theo Thông tư 
số 38/2015/TT-BTC về “Thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại 
chỗ”, điều số 86 thì hàng hóa xuất khẩu tại chỗ gồm 3 loại chính: 
- Sản phẩm gia công; máy móc thiết bị thuê hoặc mượn; nguyên liệu, vật tư dư 
thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia công theo quy định tại khoản 3- 
Điều 32- Nghị định 187/2013/ NĐ- CP. 
- Hàng hóa được mua bán giữa DN nội địa với DN chế xuất, DN trong khu phi 
thuế quan 
- Hàng hóa được mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với các cá nhân, tổ chức 
nước ngoài không có sự hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân chỉ định 
giao, nhận hàng hóa với DN khác tại Việt Nam. 
Tạm nhập tái xuất. Là hình thức thương nhân Việt Nam tạm nhập khẩu hàng hóa, dịch 
vụ của một DN sản xuất, kinh doanh nội địa. Sau đó lại sử dụng chính hàng hóa đó xuất 
khẩu sang quốc gia khác ngoài lãnh thổ Việt Nam. Hình thức này cho thấy nó diễn ra 
cả quá trình nhập và xuất khẩu, nên lượng ngoại tệ doanh thu thu lại sẽ lớn hơn so với 
số vốn ban đầu được bỏ ra. 
 2.1.3. Vai trò của xuất khẩu 
 Xuất khẩu- động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế 
 Xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ là hoạt động thuộc phạm vi quốc tế, diễn ra đối với tất 
cả các chủ thể trên thị trường và có sự điều hành của Nhà nước. Mục đích của việc xuất 
khẩu nhằm đem hàng hóa, dịch vụ của mình đến các quốc gia khác trên thế giới. Từ 
việc kinh doanh đó sẽ giúp cho các chủ thể thu về được nhiều ngoại tệ hơn. Đối với một 
nước chủ nghĩa xã hội, với nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, chiến lược mở 
của nền kinh tế thông qua xuất khẩu có vai trò thực sự to lớn và quan trọng. Vì khi xuất 
11 
khẩu, lượng ngoại tệ thu về nhiều, tiếp cận đến sự đổi mới khoa học- công nghệ, chuyển 
giao KHCN.. Bên cạnh đó, việc mở cửa nền kinh tế cũng giúp cho đất nước thu về 
những bài học kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển, sau đó kết hợp với các chính sách 
của Chính phủ để cải thiện nền kinh tế, gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu hẹp 
khoảng cách với các quốc gia phát triển. 
 Xuất khẩu- cơ hội nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa Việt 
 Vấn đề xuất khẩu không phải chỉ đơn giản là có thể xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sang 
một quốc gia nào khác ngoài lãnh thổ Việt Nam. Trên thực tế, hàng hóa được thông qua 
của Hải quan và tiêu dùng trong quốc gia khác đều phải trải qua sự kiểm tra gắt gao, 
đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng đầu vào tại quốc gia hướng đến xuất khẩu. Chính vấn đề 
này đã đặt ra cho các chủ thể sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần có 
sự đầu tư chỉn chu và nghiêm túc, áp dụng những cách thức sản xuất kinh doanh mới, 
đổi mới trang thiết bị, công nghệ sản xuất để ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm. 
Điều này vừa giúp cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có con đường thuận tiện hơn khi 
gia nhập vào thị phần kinh tế nước bạn, đồng thời cũng khẳng định vị thế quan trọng 
của hàng hóa, sản phẩm Việt Nam chất lượng cao. 
 Xuất khẩu- động lực giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
 Một trong những vai trò xuất khẩu chính là tiền đề cho nền kinh tế Việt Nam chuyển 
dịch theo một hướng thích hợp hơn. Thật vậy, đặt trong bối cảnh nền kinh tế mở cửa, 
Đảng và Nhà nước ta chú trọng rất nhiều vào xuất khẩu, trong đó có nhiều ngành xuất 
khẩu chủ lực như gạo, hạt điều, dệt may, thủy hải sản Song song với đó, nó còn kéo 
theo sự phát triển của một chuỗi cung ứng từ sản xuất nguyên liệu thô đến khâu chế 
biển,.. Điều này giúp các chủ thể kinh tế tiếp cận nhiều hơn đến phương thức sản xuất 
tự động hóa và mô hình sản xuất theo chuỗi cụ thể. Đó chính là lý do giúp cơ cấu nước 
ta chuyển dịch nhanh chóng hơn. 
 Xuất khẩu- yếu tố giải quyết việc làm, nâng cao đời sống nhân dân 
 Việc đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi hàng hóa, sản phẩm phải được làm ra với số lượng 
lớn, đặt ra vấn đề nguồn cung lao động cho các DN và Nhà nước ta. Đặt trong bối cảnh 
nước ta đang là một nước dân số trẻ, xuất khẩu chính là cơ hội giúp người lao động tìm 
được công ăn việc làm phù hợp với từng trình độ tay nghề. Người lao động sẽ kiếm 
được nguồn thu nhập cao hơn, mức sống cũng từ đó cao hơn. 
 Xuất khẩu- tiền đề mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại 
 Có thể nói, xuất khẩu và quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ hai chiều với nhau. 
Trên thực tế, việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ sang một quốc gia sẽ giúp cho Việt Nam 
có thêm nhiều mối quan hệ thương mại, giao thương trên thị trường quốc tế, đồng thời 
nâng cao vai trò và tầm vóc của đất nước ta. Ở chiều ngược lại, quan hệ kinh tế đối 
ngoại với các nước chính là tiền đề giúp cho Việt Nam hiểu rõ thị trường, thị hiếu tại 
quốc gia đó và cân nhắc xuất khẩu; các quốc gia khác cũng sẽ có cái nhìn trực quan hơn 
về hàng hóa Việt Nam để rồi có đồng ý nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam hay không. 
12 
Vì vậy, có thể nói xuất khẩu chính là động lực thúc đẩy quan hệ đối ngoại của Việt Nam 
với bạn bè năm châu. 
 Nhìn chung, xuất khẩu đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, sự 
việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến sự tham gia vào trong những vấn đề chính 
trị- xã hội. Xuất khẩu cũng chính là quá trình giúp đất nước ta phát huy tầm vóc hàng 
hóa Việt cũng như rút ngắn khoảng cách, độ chênh lệch kinh tế với các nước khác. 
2.2. Tổng quan về hạt điều Việt Nam 
 2.2.1. Nguồn gốc và đặc điểm hạt điều VN Điều (thực vật) – Wikipedia tiếng Việt 
 2.1.1.1. Nguồn gốc của hạt điều Việt Nam 
 Theo Wikipedia, điều có tên tiếng anh là Cashew, tên khoa học là Anacardium 
occidentale và là một cây công nghiệp dài ngày thuộc họ Xoài (Anacardiaceae). Nguồn 
gốc chính thức của hạt điều là từ Đông Bắc Brazil. Sau đó, giống hạt này được phân bố 
và đem đi trồng tại khắp các quốc gia, khu vực có khí hậu nhiệt đới trong đó có Việt 
Nam. Hiện nay, bên cạnh hạt óc chó, hạnh nhân thì điều là một trong số những loại hạt 
được nuôi trồng để lấy nhân hạt chế biến làm thực phẩm, đem lại giá trị kinh tế cao. 
 Tại Việt Nam, cây điều chính thức du nhập từ những năm 80 thế kỷ XX, sau đó, 
vì độ thích nghi với địa hình, thổ nhưỡng nước ta và giá trị kinh tế nó đem lại thì hạt 
điều, nhân điều trở thành một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. 
 2.1.1.2. Phân bố 
 Ở nước ta, cây điều được trồng chủ yếu tại các tỉnh thành Trung và Nam Bộ, từ 
Quảng Trị đổ vào các tỉnh thành phía Nam, trong đó Bình Phước được coi là “thủ phủ” 
hạt điều tại Việt Nam với diện tích khoảng 170.000 theo Sở Nông nghiệp và Phát triển 
nông thôn tỉnh Bình Phước. 
 2.1.1.3. Phân loại hạt điều VN xuất khẩu 
 Phân loại nhân hạt điều sơ chế được đo lường và áp dụng theo tiêu chuẩn Việt 
Nam TCVN 4850:2010 từ năm 2010 cho đến hiện tại. 
 Về yêu cầu chung của hạt điều xuất khẩu, nhân hạt điều phải được sấy khô, có 
hình dạng đặc trưng và được phân chia thành từng loại, từng cấp riêng biệt. Nhân hạt 
điều không được phép còn tồn dư xác sâu hại, nấm mốc, nhiễm bẩn, không được dính 
dầu vỏ hạt điều, tỷ lệ nhân còn sót vỏ lụa không quá 1.5% trên tổng khối lượng đơn vị 
điều nhân. 
 Nhân hạt điều phải có mùi thơm đặc trưng, không được pha lẫn bởi mùi khác, độ 
ẩm không được lớn hơn 5%/ khối lượng đơn vị điều nhân. 
 Mỗi cấp nhân hạt điều không được lẫn quả 5% nhân cấp thấp hơn và không lẫn 
quá 5% nhân vỡ lúc đóng gói trên khối lượng đơn vị điều nhân. 
 Về yêu cầu cụ thể, 
Cấp Ký hiệu Số nhân/kg Số nhân/lb Tên thương 
mại 
Mô tả 
13 
1 W160 265-353 120-160 Nhân nguyên 
trắng 
Nhân hạt 
điều có màu 
sắc đồng 
nhất, hoặc 
trắng, trắng 
ngà, vàng 
nhạt 
2 W180 355-395 161-180 
3 W210 440-465 200-210 
4 W240 485-530 220-240 
5 W320 660-705 300-320 
6 W450 880-990 400-450 
7 SW240 485-530 220-240 Nhân nguyên 
vàng 
Nhân có màu 
vàng trong 
quá trình chế 
biến hoặc 
một vài màu 
thay thế như 
nâu, ngà, 
xám tro.. 
8 SW320 660-705 300-320 
9 SW - - 
10 WS - - Nhân vỡ dọc 
trắng 
Có màu sắc 
giống nhân 
nguyên trắng 
11 LP - - Mảnh nhân 
lớn 
Nhân vỡ lớn 
không lọt 
qua sàn 
4.75mm 
12 SSP - - Mảnh nhân 
nhỏ vàng 
Nhân vỡ nhỏ 
có màu sắc 
giống nhân 
nguyên 
vàng. 
13 BB - - Mảnh vụn Không phân 
biệt màu sắc 
 Bảng 1. Bảng phân cấp chất lượng của nhân hạt điều 
Mô tả Tiếng Anh Viết tắt 
1. Trắng White W 
14 
2. Vàng Scorched S 
3. Vàng xém Second Scorched SS 
4. Nám nhạt Light Blemish LB 
5. Nám Blemish B 
6. Nám đậm Dark Blemish DB 
7. Vỡ ngang Butt B 
8. Vỡ ngang nám Blemish Butt BB 
9. Vỡ dọc Split S 
10. Mảnh nhân lớn Large Pieces LP 
11. Mảnh nhân nhỏ Small Pieces SP 
12. Mảnh vụn Baby-bits B-B 
 Bảng 2. Bảng các chữ viết tắt phân cấp hạt điều 
2.3. Phân tích SWOT về xuất khẩu hạt điều VN 
 2.3.1. Điểm mạnh 
 Điều kiện tự nhiên 
 Về điều kiện tự nhiên, tự thân cây điều thích hợp được trùng tại những quốc gia 
có khí hậu nhiệt đới. Tại Việt Nam, cây điều được trồng tại chủ yếu tại miền Đông Nam 
Bộ, Tây Nam Bộ và Tây Nguyên. Tuy nhiên, điều được trồng nhiều và phù hợp nhất 
với đặc trưng vùng Đông Nam Bộ, đây được coi là nơi có điều kiện sinh thái, đất đỏ 
bazan, khí hậu phù hợp nhất (khí hậu nóng quanh năm) với việc trồng cây điều. Đây 
cũng được coi là vùng trồng điều có quy mô và chất lượng đứng đầu nước ta khi “thủ 
phủ” điều Bình Phước nằm trong khu vực này. Hạt điều tại vùng ĐNB được cho là có 
chất lượng hơn so với hạt điều của các vùng khác khi cho ra hạt điều to, đẹp, nhân hạt 
điều nhiều thịt. Chính nhờ có khí hậu, đất đai và hệ sinh thái phù hợp mà đây là vùng 
cho ra nguồn hạt điều chất lượng cao phục vụ chế biến, xuất khẩu tại nước ta. 
 Chất lượng hạt điều 
 Có thể nói, hạt điều chất lượng cao Việt Nam là một trong số những tiêu chí giúp 
hạt điều nước ta nhận được sự yêu chuộng đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Cụ thể hóa, 
hạt điều Việt Nam có mùi vị đặc trưng thơm nồng, vị béo ngậy, bùi bùi. Mặn, ngọt, béo 
và hậu vị ngọt thanh chính là những mùi vị tập hợp trong hạt điều Việt Nam. 
 Khi nhắc đến chất lượng hạt điều Việt Nam thì không thể bỏ qua chất lượng hạt 
điều của “thủ phủ” điều Bình Phước nói riêng. Hạt điều Bình Phước còn được gọi bằng 
giới chuyên gia gọi bằng cái tên mỹ miều “Luxury nuts” (hạt điều xa xỉ). Thậm chí, hạt 
15 
điều Bình Phước còn được đánh giá cao hơn so với điều A cồ (điều cao sản ) Campuchia 
vì mặc dù kích thước nhỏ hơn nhưng hạt điều Bình Phước lại có vị ngậy, béo, bùi bùi 
trong khi hạt điều A cồ mặc dù to hơn nhưng chất lượng không thể so với hạt điều Bình 
Phước. 
 Bên cạnh hạt điều Bình Phước, hạt điều Đồng Nai cũng là một trong những niềm 
tự hào của nước ta về chất lượng khi sản lượng đầu ra vừa nhiều vừa đảm bảo chất 
lượng 3 tốt của hạt điều: tốt vị- tốt hương- tốt hạt. 
 Nhìn chung, hạt điều Việt Nam với những mùi vị đặc trưng không trộn lẫn khi 
xuất khẩu đã khiến cho hầu hết các quốc gia nó đi tới và trong mắt những người sành 
ăn thì họ đều đánh giá rất cao. Đây được coi là một điểm mạnh vô cùng to lớn đối với 
ngành điều Việt Nam xuất khẩu. 
 Dây chuyền sản xuất hiện đại 
 Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ và thành tựu khoa 
học kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu đối với bất kỳ ngành nào trên thị trường. 
Ngành điều Việt Nam cũng không nằm ngoài tầm với đó. Trước tác động đó, hiện nay 
đã và đang có rất nhiều DN kinh doanh, sản xuất điều tiến hành áp dụng công nghệ tự 
động hóa, công nghệ cao trong chuỗi quy trình sản xuất thành phẩm. Nhiều DN đã vay 
vốn chính sách và lấy tiền vốn của công ty để tân trang lại hệ thống vật tư phục vụ sản 
xuất như máy rang, tách hạt điều tự động, máy bắn màu.. điều này nhằm hạn chế sự lao 
động của sức người, tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất về lâu về dài. Đây cũng 
chính là động thái cho thấy ngành điều Việt Nam đang chú trọng công nghệ trong tất cả 
các khâu, nhằm cho ra năng suất và sản lượng điều cao nhất phục vụ xuất khẩu. 
 Vai trò của VINACAS- Hiệp hội điều Việt Nam 
 Sự phát triển của ngành điều Việt Nam từ con số 0 cho đến khi trở thành mặt hàng 
chiếm thị phần lớn trong các quốc gia nó hướng đến xuất khẩu đều không tách rời với 
vai trò của Vinacas. Trong hơn 30 năm phát triển, Vinacas với tư cách là đại diện cho 
những chủ thể kinh doanh trong ngành điều Việt Nam đã ghi dấu ấn đậm nét trong việc 
tham gia vào công tác thị trường, hỗ trợ DN tháo gỡ khó khăn, cầu nối giữa Nhà nước 
với các DN sản xuất điều trong việc phát triển, hỗ trợ chính sách, xúc tiến các chương 
trình hỗ trợ, xúc tiến thương mại,...Với những nỗ lực trong việc hỗ trợ đẩy mạnh thị 
trường hạt điều, Vinacas đã trở thành niềm tin và chỗ dựa cho nhiều DN sản xuất điều. 
Bằng chứng cụ thể nhất có thể thấy, nếu như năm 1990 chỉ có hơn 12 thành viên nằm 
trong Hiệp hội điều Việt Nam thì đến hiện tại, con số lên đến hơn 500 thành viên. Như 
vậy, có thể thấy được rằng, Vinacas đã chứng minh sự hỗ trợ và tham gia hết mình trong 
quá trình tiến triển của ngành điều Việt Nam, đây cũng được coi là bước đệm giúp mặt 
hàng này của nước ta ngày càng được phát triển mạnh mẽ hơn. 
 2.3.2. Điểm yếu 
 Nguồn nguyên liệu 
 Sự thiếu thốn trong nguồn cung nguyên liệu hạt điều cho chế biến điều nhân đang 
trở thành một trong trong số những bài toán khó giải quyết của ngành điều Việt Nam. 
16 
Thực tế cho thấy, bài toán hiện nay tồn tại trên cơ sở nguồn cung nguyên liệu hạt điều 
Việt Nam thiếu hụt quá nhiều. Chỉ tính riêng tỉnh Bình Phước, diện tích trồng điều của 
tỉnh này theo Sở NN & PTNT năm 2020 là 170.000 ha, chiếm phần lớn diện tích trồng 
điều của cả nước, song với từng ấy diện tích, nó mới chỉ đáp ứng khoảng 25% khối 
lượng nguyên liệu cho các DN chế biển trên địa bàn tỉnh. Từ cơ sở thực tế, Việt Nam 
muốn đảm bảo xuất khẩu với khối lượng lớn, thì nhập khẩu hạt điều thô là điều tất yếu 
xảy ra. Nguồn nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam trước đây là các nước châu 
Phi, tuy nhiên, trong 2-3 năm gần đây thì hạt điều Campuchia lại là nguồn nguyên liệu 
nhập khẩu chủ yếu. Số liệu của Vinacas cho thấy, trong 4 tháng đầu năm 2021, kim 
ngạch nhập khẩu điều thô từ Campuchia của Việt Nam đạt tới 1.4 tỷ USD với 836.712 
tấn, đây được xem như kỷ lục kim ngạch nhập khẩu điều thô của nước ta. Từ một nước 
xuất siêu trở thành nhập siêu điều thô, đây chính là bài toán khó giải quyết. 
 Như vậy, có thể thấy rằng, thị trường điều Việt Nam hiện tại đang vô cùng thiếu 
thốn lượng điều thô nội địa. Đồng nghĩa với việc, nếu không có những chính sách, 
hướng đi cụ thể từ Chính phủ và Nhà nước thì lượng điều Việt Nam vẫn thiếu và vẫn 
phải đi nhập khẩu từ các nước khác. 
 Quy mô nuôi trồng và sản xuất 
 Thực tế cho thấy một vấn đề đáng lo ngại hiện nay đối với việc sản xuất, kinh 
doanh mặt hàng điều hiện nay bao gồm hai yếu tố đó là sự lẻ tẻ trong việc trồng điều và 
sự nhỏ lẻ trong các DN chế biến điều. Thứ nhất là về quy mô trồng điều, hiện nay diện 
tích đất trồng điều đang bị thu hẹp lại, chưa có quy hoạch các vùng chuyên canh trồng 
điều hay đơn giản là chưa có sự liên kết những hộ gia đình trồng điều với nhau. Tất cả 
dẫn đến tình trạng manh mún, thiếu tập trung trong khâu trồng điều. Vấn đề thứ hai là 
quy mô sản xuất điều, thể hiện ở chỗ vẫn còn nhiều DN quy mô nhỏ với phương thức 
sản xuất truyền thống, năng suất lao động không cao. Song, lại không có bất cứ sự liên 
kết nào giữa các DN nhỏ, siêu nhỏ với nhau để tập hợp thành một khối liên kết lớn. 
Việc phát triển manh mún, thiếu liên kết này vừa không đem lại hiệu suất cao, vừa 
không đem lại nguồn thu cao. Đó cũng là vấn đề đặt ra cho Nhà nước và Vinacas nên 
có những kiến nghị, chính sách hợp lý hơn trong tương lai. 
 Sự yếu kém trong khâu thu mua nguyên liệu 
 Thực tế cho thấy sự yếu kém trong khâu thu mua nguyên liệu một phần bắt nguồn 
từ việc trồng điều manh mún, nhỏ lẻ, phương thức sản xuất truyền thống khó đảm bảo 
giá trị vẹn nguyên khiến cho các DN chế biến phải mất một khoảng thời gian và công 
sức để tìm kiếm nguồn cung chất lượng nhất, đảm bảo xuất khẩu. 
 Cạnh tranh thiếu lành mạnh 
 Chạy đua theo lợi nhuận, tiền tài từ giá trị kinh tế khủng mà xuất khẩu điều đem 
lại dẫn đến sự lũng đoạn, pha chế nguồn nguyên liệu hạt điều kém chất lượng rồi đóng 
gói xuất khẩu khiến cho giá trị mặt hàng điều trở nên yếu kém hơn và mất đi vị thế trên 
thị trường quốc tế. 
 2.3.3. Cơ hội 
17 
 Thứ nhất, các hiệp định thương mại tự do 
 Trong bối cảnh hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, các hiệp định thương mại được 
đẩy mạnh, đồng thời nó cũng có những tác động nhất định đến nền kinh tế của các quốc 
gia ký kết hiệp định. Việt Nam cũng là một trong số các quốc gia đó, 
(gia nhập các hiệp định song phương, xu hướng tiêu dùng- nhu cầu). Hiện nay, nước ta 
đã ký kết 3 hiệp định thương mại tự do kể đến như Hiệp định Thương mại Tự do Việt 
Nam- Vương quốc Anh (UKVFTA), Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam- EU 
(EVFTA), và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP). 
 Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh (UKVFTA), mặc dù 
mới chính thức được ký kết vào cuối năm 2020 và có hiệu lực từ tháng 5 năm 2021, tuy 
nhiên UKVFTA sau khi được thông cáo báo chí đã mở đường cho thị trường nông sản 
Việt nói chung và mặt hàng điều nhân xuất khẩu nói riêng. Bởi lẽ Vương quốc Anh là 
một trong những thị trường khó tính, yêu cầu chất lượng rất cao đối với hàng hóa xuất 
khẩu. Song song với đó, hạt điều Việt Nam là một trong những mặt hàng được tiêu thụ 
khá tốt trong các siêu thị lớn. Như vậy, với bệ phóng là hiệp định thương mại này sẽ 
giúp cho mặt hàng điều xuất khẩu dễ dàng hơn, thuế cũng được miễn giảm và hứa hẹn 
sẽ là cơ hội để xuất khẩu ngành điều VN có cơ hội xuất hiện và chiếm lĩnh thị phần 
nhiều hơn trên thị trường Anh quốc. 
 Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA), EU là một trong số những 
thị trường lớn của Việt Nam khi hầu hết các quốc gia bên đó đều rất ưa chuộng mặt 
hàng điều của nước ta. Tuy nhiên, đây cũng là một thị trường khó tính, đặt ra yêu cầu 
cao cho hàng hóa khi xuất khẩu sang từ khâu vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra chất 
lượng hàng hóa Đặc biệt, khi Việt Nam chính thức ký kết hiệp định với EU, thị trường 
xuất khẩu điều Việt Nam sẽ được mở rộng hơn. Các DN có cơ hội gia tăng xuất khẩu, 
hàng hóa xuất khẩu cũng được miễn giảm thuế sẽ giúp cho DN thu về được nhiều lợi 
nhuận hơn. Qua đó, DN Việt Nam sẽ được tiếp xúc nhiều hơn với thị trường và nhu cầu 
của các quốc gia trong khối EU, từ đó có những phương thức sản xuất, nâng cao chất 
lượng mặt hàng để ngày càng đảm bảo chất lượng và sản lượng điều nhân xuất khẩu. 
 Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), cũng 
giống hai hiệp định kể trên, việc tham gia CPTPP giúp cho Việt Nam sáng cửa hơn 
trong việc xuất khẩu sang các nước như Nhật Bản, SingaporeTrên hết, mức độ tự do 
hóa của CPTPP đạt gần 100%, song song với đó, mặt hàng điều VN khi xuất khẩu đều 
sẽ được giảm bớt thuế quan hoặc loại bỏ. Việc loại bỏ thuế quan này giúp các DN tự tin 
hơn trong việc đầu tư đẩy mạnh hạt điều xuất khẩu. 
Như vậy, cơ hội của ngành điều Việt Nam xuất khẩu hoàn toàn sáng cửa khi có rất nhiều 
cánh cửa phía trước. Chủ động nắm bắt các ưu thế và ngành điều xuất khẩu của VN sẽ 
ngày càng lớn mạnh hơn trong tương lai. 
 Thứ hai, trình độ khoa học- công nghệ 
 Dưới tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trình độ khoa học công nghệ 
là yếu tố quyết định sự thành bại, ưu thế về kinh doanh đối với DN. Tại Việt Nam, hiện 
18 
nay cũng đã có rất nhiều DN nhận thức được điều đó và chủ động đổi mới sản xuất, tìm 
hiểu áp dụng KHCN vào chu trình sản xuất, chế biến. Như vậy, dựa vào nhận thức về 
KHCN cùng sự sẵn có tài nguyên KHCN sẽ giúp các DN mở rộng cơ hội cho hàng hóa 
của mình. 
 Thứ ba, thị trường tiêu thụ rộng 
 Hạt điều mặc dù không phải hàng hóa thiết yếu tuy nhiên, hầu hết các quốc gia 
đều có nhu cầu vô cùng lớn về mặt hàng này bởi giá trị dinh dưỡng mà nó đem lại. Song 
song với đó, mặt hàng điều VN luôn đảm bảo được chất lượng ổn định, tạo ấn tượng 
sâu đậm trong lòng những người thưởng thức, chính vì thế mà nhu cầu của các nước 
nhập khẩu hạt điều Việt Nam vô cùng lớn, có thể kể qua một vài thị trường chủ yếu như 
Mỹ, Trung Quốc, EU Điều này giúp cho các DN tích cực sản xuất, chế biến điều nhân 
xuất khẩu, đem lại nguồn lợi kinh tế cao. 
 2.3.4. Thách thức 
 Xây dựng thương hiệu ngành điều Việt Nam 
 Vấn đề này không chỉ đơn giản là của riêng hạt điều Việt Nam mà nó còn là vấn 
đề của toàn ngành nông sản Việt. Ta vẫn biết nông sản Việt nói riêng và thị trường hạt 
điều nói riêng đều là những thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam, song chuỗi giá trị và lợi 
nhuận của nó mang lại không được đánh giá cao. Chỉ đơn giản là vì VN thiếu một 
thương hiệu quốc gia cho mặt hàng điều. Việc tổ chức lẻ tẻ, các nhãn hiệu điểu lẻ tẻ 
không quy hoạch khiến mặt hàng điều VN không khẳng định được vị thế trên thị trường 
và thậm chí là bị “lấn lướt” bởi những thị trường khác. Đó chính là vấn đề đặt ra cho 
Nhà nước và Chính phủ cần hành động để hỗ trợ ngành điều Việt Nam 
 Sự cạnh tranh với mặt hàng điều các nước khác 
 Mặc dù xuất khẩu hạt điều VN đứng thứ nhất thế giới, nhưng điểm yếu của mặt 
hàng này chính là nguồn nguyên liệu thiếu thốn. Nước ta thậm chí từ một nước xuất 
siêu trở thành một nước nhập siêu sau hơn 15 năm phát triển ngành điều (2006- 2020). 
Chính vì thế, về mặt sản lượng chúng ta sẽ rất khó có thể cạnh tranh trên thị trường. 
Song song với đó, một trong số những thị trường cung cấp nguồn nguyên liệu điều thô 
chủ yếu của nước ta là châu Phi bây giờ cũng đã dần dần chấm dứt cung cấp để giữ lại 
điều thô cho họ, phục vụ quá trình chế biến điều tại chỗ giống như VN. Như vậy, VN 
chính thức có thêm đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường này. 
 Thời tiết và sâu bệnh, mặc dù VN có ưu thế trong điều kiện tự nhiên trồng điểu, 
tuy nhiên yếu tố thời tiết và sâu bệnh là điều khó tránh khỏi. Điều này cũng ảnh hưởng 
ít nhiều đến chất lượng sản phẩm điều. 
 Yêu cầu cao về chất lượng VSATTP, hàng rào kỹ thuật 
 Mặc dù mặt hàng điều của Việt Nam được ưa chuộng, nhưng nó không đồng nghĩa 
với việc mặt hàng đó sẽ được dễ dàng đi qua cửa Hải quan. Hầu hết các quốc gia đều 
rất khắt khe trong việc yêu cầu chất lượng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm cũng 
19 
được chú trọng, các thông số kỹ thuật,.. Điều đó đặt ra thách thức cho các DN trong đổi 
mới quy mô, nâng cao chất lượng hạt điều xuất khẩu. 
Chương 3: Thực trạng thị trường xuất khẩu hạt điều Việt Nam dưới tác động 
của đại dịch Covid- 19 
3.1. Thực trạng xuất khẩu hạt điều Việt Nam 
 3.1.1. Sản lượng xuất khẩu hạt điều trước và trong đại dịch Covid- 19 
 Bảng 3. Sản lượng xuất khẩu nhân điều Việt Nam từ 2013-2020 
(đơn vị: nghìn tấn) 
 Từ đồ thị với nguồn số liệu thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như Vinacas, Tổng 
cục Hải quan có thể thấy được rằng, sản lượng nhân điều của cả nước vẫn tăng trưởng 
đều, nhìn chung sẽ không thấy tác động của đại dịch Covid-19 đến sản lượng xuất khẩu 
nhân điều. Lý giải cho điều này, có thể nói nguồn nguyên liệu nội địa luôn là nỗi lo của 
ngành khi không đủ nguồn cung xuất khẩu. Thực tế cho thấy, điều thô VN từ lâu vẫn 
luôn nhập khẩu từ châu Phi, tuy nhiên trước tác động của đại dịch đã khiến cho việc vận 
chuyển quốc tế khó khăn, làm gián đoạn chuỗi cung ứng điều thô của các quốc gia châu 
Phi đến VN. Các DN nội địa chuyển hướng sang nhập khẩu hạt điều Campuchia, vì VN 
có biên giới với với Campuchia và hơn hết là hầu hết lượng điều thô đều được vận 
chuyển bằng đường bộ, không bị chịu thuế quá cao từ cước phí hàng hải. Đó cũng là lý 
do vì sao sản lượng xuất khẩu điều nhân của nước ta luôn tăng dù trong đại dịch. 
 3.1.2. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều trước và trong đại dịch Covid-19 
20 
 Bảng 4. Giá xuất khẩu bình quân hạt điều từ 2013-2020 (đơn vị: USD/ tấn) 
 Bỏ qua sự giảm xuống về giá xuất khẩu bình quân năm 2018 và 2019 của hạt điều 
VN do chất lượng sản phẩm kém, lượng hàng tồn kho nhiều do khó xuất đi nước ngoài 
thì ta thấy giá xuất khẩu bình quân năm 2020 là 6238,5 USD/ tấn. Điều đó cho thấy, 
trước tác động của đại dịch, sức mua của người tiêu dùng giảm dẫn đến nhu cầu mặt 
hàng điều của các quốc gia cũng giảm và sau cùng giá xuất khẩu bình quân cũng giảm 
thiểu. Trong khi đó, các DN xuất khẩu phải chịu tiền thu mua đầu vào điều thô số lượng 
lớn và chịu cước phí hàng hải cao, dẫn đến sự thiếu hụt lợi nhuận, gây lỗ cho DN. 
 Bảng 5. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều Việt Nam từ 2013-2020 (đơn vị: tỷ 
USD) Nhìn chung, từ việc giá xuất khẩu bình quân hạt điều giảm mà ta thấy kim ngạch 
xuất khẩu cho mặt hàng này trước và trong đại dịch có sự khác nhau. Trước đại dịch 
Covid-19, kim ngạch xuất khẩu tăng dần đều, có sự suy giảm vào năm 2019 và 2020. 
Như vậy, trước tác động của tại dịch Covid-19 thì kim ngạch xuất khẩu hạt điều VN đã 
có sự biến động theo chiều hướng đi xuống. 
21 
3.2. Khó khăn của thị trường xuất khẩu hạt điều trong đại dịch Covid-19 
 Là một trong những mặt hàng chiếm vị thế quan trọng trong tổng số mặt hàng xuất 
khẩu của Việt Nam, tuy nhiên, xuất khẩu hạt điều trước tác động của đại dịch đều không 
tránh khỏi những khó khăn trước diễn biến phức tạp của đại dịch Covid- 19. 
 3.2.1. Khó khăn trong hoạt động sản xuất 
 Trước tác động của đại dịch Covid-19, Chính phủ và Bộ Y tế đã có những quyết 
sách, biện pháp chống dịch như giãn cách toàn xã hội, đóng cửa tạm thời, hạn chế giao 
thươngnhững điều này ít nhiều đã tác động đến các công ty, doanh nghiệp nói chung 
và các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xuất khẩu điều nói riêng. 
 Dịch bệnh khiến các DN bắt buộc phải tạm ngừng sản xuất, kinh doanh và chỉ mở 
cửa khi có thông báo chính thức của Chính phủ, người lao động cũng không được phép 
đi làm, thu nhập giảm sút,.. Điều này đã tác động trực tiếp đến sự sống còn của DN, đối 
với những DN lớn, họ vẫn sẽ phải chi trả những chi phí cố định trong khi thời cuộc 
không biết bao giờ mới cho họ sản xuất trở lại. Còn đối với những DN nhỏ, việc gồng 
gánh chi phí cố định và tác động của đại dịch, sự ngưng trệ khiến họ thậm chí còn từ bỏ 
con đường sản xuất, kinh doanh, đóng cửa DN có thời hạn. 
 Bên cạnh đó, việc đóng cửa biên giới, hạn chế giao thương cũng là yếu tố ít nhiều 
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Đặt trong bối cảnh nguồn 
nguyên liệu điều thô của VN phụ thuộc chủ yếu vào các nước châu Phi, nhưng khi đóng 
cửa biên giới khiến lượng hàng hóa mất lâu thời gian hơn để về đến tay nhà sản xuất, 
chế biến. Bên cạnh đó, các DN cũng phải đau đầu trước việc “đội giá” của nguyên liệu 
khi vừa chịu thuế, vừa chịu tác động của đại dịch, tiền phí vận chuyển tăng lên trong 
đại dịch. 
 3.2.2. Thị trường nhập khẩu hạt điều và nhu cầu tiêu thụ 
 Đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng nặng nề đến toàn bộ nền kinh tế thế giới chứ 
không chỉ riêng Việt Nam. Đối với một thị trường xuất khẩu như hạt điều, đại dịch 
Covid-19 lại đẩy ngành vào một thế khó hơn khi mọi hoạt động kinh tế đều buộc phải 
tạm dừng có thời hạn. Điều này đã đánh thẳng vào hai yếu tố chính đó là thị trường xuất 
khẩu và nhu cầu tiêu thụ điều của nước ta. 
 Mặt hàng điều xuất khẩu của VN được nhiều quốc gia trên TG ưa chuộng trong 
đó có Mỹ, Trung Quốc, Đức Tuy nhiên, đại dịch Covid- 19 đã khiến cho các quốc 
gia chủ chốt xuất khẩu của VN buộc phải đóng cửa các hoạt động kinh tế. Ví dụ như 
Trung Quốc- đây chính là nơi phát hiện đầu tiên của đại dịch Covid- 19 - virus Corona, 
ngay sau khi “vỡ trận”, Trung Quốc đã buộc phải tạm dừng các hoạt động kinh tế trong 
đó có việc đóng cửa biên giới, hạn chế giao thương với các nước. Điều này đã ảnh 
hưởng vô cùng mạnh mẽ đến Việt Nam khi lượng hàng hóa điều nhân xuất khẩu sang 
Trung Quốc bị ứ đọng tại cửa khẩu, tại kho lưu trữ của DN. DN xuất khẩu điều rơi vào 
thế “bí”, không biết xoay sở như thế nào. 
 Tại Mỹ, một trong ba thị trường xuất khẩu chủ lực của nước ta cũng ít nhiều bị 
ảnh hưởng bởi đại dịch. Mặc dù mức độ tự do và bàng quan trước dịch bệnh tại đất nước 
22 
này vô cùng cao, song việc áp dụng các biện pháp giãn cách xã hội trên diện rộng và 
kéo dài đã ảnh hưởng rất nhiều lên hàng hóa xuất khẩu. Bên cạnh đó, tiền cước phí vận 
chuyển tăng cao khiến hoạt động xuất khẩu điều tại Việt Nam chịu nhiều tác động tiêu 
cực. 
 Mặt khác, do hạt điều không phải là hàng hóa thiết yếu, cho nên khi đại dịch 
Covid-19 xảy ra, nhu cầu thị trường quốc tế về mặt hàng này cũng giảm đi nhiều. Theo 
số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong 15 ngày đầu tháng 08 năm 2021, xuất khẩu hạt điều 
Việt Nam đạt 20.4 nghìn tấn, trị giá 137.44 triệu USD, giảm 21.6% về lượng so với 15 
ngày đầu tháng 07 năm 2021 và giám 1.2% về lượng so với 15 ngày đầu tháng 08 năm 
2020. 
 Như vậy, nhu cầu và các thị trường chủ yếu của xuất khẩu hạt điều VN đều thu 
hẹp sức mua, tác động không nhỏ lên sản lượng xuất khẩu n

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_tac_dong_cua_dai_dich_covid_19_den_thi_truong_xuat.pdf