Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc

pdf 13 trang yenvu 30/12/2023 2770
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc

Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 1 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
PHẦN A: LỜI MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thực chất là vấn đề đấu tranh để giải 
phóng các dân tộc thuộc địa. Sinh ra trong cảnh nước mất nhà tan, tận mắt chứng kiến sự 
chà đạp của ngoại bang lên tự do độc lập của đất nước, Hồ Chí Minh cho rằng: đối với 
một người dân mất nước, cái quí nhất trên đời là độc lập của tổ quốc, tự do của nhân dân. 
Từ những tinh hoa của dân tộc và thế giới, Người đã khái quát nên chân lý bất di bất 
dịch, lẽ phải không ai có thể chối cãi được: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra 
bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Đây là 
một tư tưởng vĩ đại, chẳng những mang tính quốc tế, tính thời đại rộng lớn mà còn mang 
tính nhân văn sâu sắc. Đây cũng là lý do em chọn đề tài” Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn 
đề dân tộc”. Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ đi sâu vào phần nội dung của đề tài.
2. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
 Hiện nay, thế giới đã thay đổi nhiều, song cuộc đấu tranh cho độc lập dân tộc và 
chủ nghĩa xã hội vẫn đang diển ra gay gắt. Ở nước ta ,các thế lực thù địch vẫn chưa muốn 
khép lại quá khứ, vẫn đang kích động hận thù, theo đuổi những mưu toan thâm độc mới. 
Để đẩy lùi nguy cơ, vượt qua thử thách, đưa đất nước tiến lên, chúng ta phải ra sức phát 
triển chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, kết hợp bồi dưỡng lý tưởng XHCN, tạo ra 
nguồn nội lực mới để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Phân tích làm rõ những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về đề tài này nhằm 
trang bị cho chúng kiến thức về vấn đề dân tộc và cách mang giải phóng dân tộc. Đồng 
thời qua đó giúp sinh viên hệ thống lại vấn đề một cách logic, thu nhặt, xử lí thông tin, 
vận dụng các kiến thức cơ bản vào việc học.
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 2 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
PHẦN B: NỘI DUNG
 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC:
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, dân tộc là sản phẩm lâu dài của lịch sử. Trước 
dân tộc là các hình thức cộng đồng như: thị tộc, bộ tộc, bộ lạc. Sự phát triển của chủ 
nghĩa tư bản đã dẫn tới sự ra đời và phát triển của các dân tộc bản chủ nghĩa. Khi CNTB 
chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, các đế quốc thực hiện chính sách vũ trang xâm 
lược, cướp bóc, nô dịch. Vấn đề dân tộc trở nên gay gắt và từ đó xuất hiện vấn đề dân tộc 
thuộc địa. 
1. Vấn đề dân tộc thuộc địa:
 Nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất, quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm 
của mỗi dân tộc.
- Nền độc lập thật sự và phải đi tới dân tộc tự quyết trên tất cả các lĩnh vực: 
chính trị - kinh tế - văn hóa - đối nội - đối ngoại.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với hòa bình, phải đi tới tự do và hạnh phúc 
cho nhân dân.
1.1 Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa:
Tư tưởng Hồ Chí Minh không đề cập đến các vấn đề dân tộc nói chung mà 
là vấn đề dân tộc thuộc địa. Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng Hồ 
Chí Minh là:
1.1.1. Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc:
- Xuất phát từ nhu cầu khách quan của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của 
thời đại. Hồ Chí Minh vạch ra vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh giải phóng 
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 3 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
dân tộc, đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập 
Nhà nước dân tộc độc lập.
- Hồ Chí Minh viết rất nhiều tác phẩm như: Tâm địa thực dân, bản án 
chế độ thực dân Pháp, Bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa,..nhằm tố cáo chủ nghĩa thực dân, 
vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh” của chủ nghĩa thực dân.
- Hồ Chí Minh chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ 
nghĩa đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa và là một mâu thuẫn không 
điều hòa được.
1.1.2. Lựa chọn con đường phát triển dân tộc:
- Từ thực tiễn của phong trào cứu nước của dân tộc và nhân loại, Hồ 
Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh mới của thời 
đại là CNXH. 
 - Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thuộc địa là một việc 
làm hết sức mới mẻ: Từ nước thuộc địa lên CNXH phải trải qua nhiều giai đoạn chiến 
lược khác nhau. Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, 
Người viết: "Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng 
sản"(1). Thực chất là con đường ĐLDT gắn liền với CNXH. Con đường đó phù hợp với 
hoàn cảnh của các nước thuộc địa, nó hoàn toàn khác biệt với các nước đã phát triển đi 
lên CNXH ở phương Tây. Đây là nét độc đáo trong tư tưởng Hồ Chí Minh. 
 - “ Đi tới cộng sản” là hướng phát triển lâu dài. Nó quy định vai trò 
lãnh đạo của Đảng cộng sản, đoàn kết mọi lực lượng dân tộc, tiến hành cuộc cách mạng 
chống đế quốc và chống phong kiến triệt để.
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 4 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
1.2. Độc lập dân tộc – nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa
 -Hồ Chí Minh đã tiếp cận vấn đề độc lập dân tộc từ quyền con người. 
 * Lịch sử Việt Nam là lịch sử không ngừng đấu tranh chống giặc 
ngoại xâm do đó tinh thần yêu nước luôn đứng hàng đầu của bản giá trị truyền thống Việt 
Nam. Đối với một người dân mất nước, cái quý nhất là độc lập của Tổ quốc, tự do của 
nhân dân. Trên con đường tiếp cận chân lý cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp 
nhận những nhân tố có giá trị trong Tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776: "Tất cả mọi 
người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm 
phạm được, trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu 
hạnh phúc"; Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791: 
"Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi và phải luôn luôn được tự do và bình 
đẳng về quyền lợi". 
* Từ quyền con người ấy, Người đã khái quát nên chân lý về quyền cơ 
bản của các dân tộc: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân 
tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do"(2) . 
 - Nội dung của độc lập dân tộc 
 * Là người dân mất nước, nhiều lần được chứng kiến tội ác dã man 
của chủ nghĩa thực dân đối với đồng bào mình và nhân dân các dân tộc bị áp bức trên thế 
giới, Hồ Chí Minh thấy rõ một dân tộc không có quyền bình đẳng chủ yếu là do dân tộc 
đó mất độc lập. Vì vậy, theo Người, các dân tộc thuộc địa muốn có quyền bình đẳng thực 
sự phải tự đứng lên đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành lại độc lập thật sự, độc lập hoàn 
toàn cho dân tộc mình.
* Nền độc lập hoàn toàn, độc lập thật sự của một dân tộc theo tư 
tưởng Hồ Chí Minh phải được thể hiện đầy đủ ở những nội dung cơ bản sau đây: 
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 5 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
 + Độc lập tự do là quyền tự nhiên, thiêng liêng, vô cùng quý giá và 
bất khả xâm phạm của dân tộc. Độc lập của Tổ Quốc, tự do của nhân dân là thiêng liêng 
nhất. Người luôn mong muốn rằng: Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi, đấy 
là tất cả những gì tôi muốn, đấy là tất cả những gì tôi hiểu “(3)
 + Năm 1919, vận dụng các nguyên tắc dân tộc tự quyết đã được các 
nước đồng minh thắng trận trong chiến tranh thế giới I thừa nhận, dưới cái tên Nguyễn Aí 
Quốc, Người đã thay mặt những Việt Nam yêu Nước gửi đến Hội nghị hòa bình Vécxây 
bản Yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm đòi các quyền tự do, dân chủ cho nhân 
dân Việt Nam. 
 Đây có thể coi là hình thức thử nghiệm đầu tiên của Hồ Chí Minh về sử 
dụng pháp lý tư sản trong đấu tranh bằng biện pháp hòa bình. Tuy nhiên bản yêu sách 
không đạt kết quả, các đế quốc không hề chú ý đến. Sự thật ấy giúp Nguyễn Aí Quốc rút 
ra bài học: “Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trong cậy vào mình, trong cậy 
vào lực lượng của bản thân mình”.
 +Trong Chánh cương vắn tắt cũng như lời kêu gọi sau khi thành lập 
đảng, HCM đã xác định mục tiêu chính trị của Đảng là:
 Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa và bọn phong kiến.
 Làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập.
 +Khi về nước trực tiếp chủ trì Hội nghị TW 8 (5/1941), Người viết 
thư Kính cáo đồng bào và chỉ rõ: "Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng là cao 
hơn hết thảy"(4) . 
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 6 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
 +Tháng 8 năm 1945, khi thời cơ cách mạng chín muồi, Người đã đúc 
kết ý chí đấu tranh cho độc lập, tự do của nhân dân ta trong quyết tâm sắt đá: "Dù hy sinh 
tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc 
lập dân tộc"(5) . 
 + Độc lập - thống nhất - chủ quyền - toàn vẹn lãnh thổ là quyền thiêng 
liêng, bất khả xâm phạm của một dân tộc. Bởi vậy, khi giành độc lập năm 1945 trong 
"Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa", Người long trọng tuyên bố 
trước quốc dân đồng bào và thế giới "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, 
và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả 
tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ quyền tự do độc lập ấy"(6) . v.v.
 + Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ 
quốc gia. 
 + Trong các thư và điện văn gửi tới Liên hợp quốc và Chính phủ các 
nước vào thời gian sau CMTT, Hồ Chí Minh đã tuyên bố: "Nhân dân chúng tôi thành 
thật mong muốn hoà bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến 
cùng để bảo vệ độc lập và chủ quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ Quốc 
và độc lập cho đất nước"(7) . 
 + Khi đế quốc pháp một lần nữa trở lại xâm lược nước ta. Để bảo vệ độc 
lập và chủ quyền thiêng liêng của dân tộc, Hồ Chí Minh đã ra Lời kêu gọi vang dậy núi 
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 7 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
sông: "Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định 
không chịu làm nô lệ"(8) .
 + Những năm 60 của thế kỷ XX, khi đế quốc Mỹ điên cuồng mở rộng 
chiến tranh ra miền Bắc hòng khuất phục ý chí độc lập , tự do của nhân dân ta, Chủ tịch 
Hồ Chí Minh đã đưa ra một chân lý bất hủ: "Không có gì quý hơn độc lập tự do"(9) . Hễ 
còn một tên xâm lược trên đất nước ta thì ta phải chiến đấu quét sạch nó đi.
 + Chính bằng tinh thần, nghị lực này cả dân tộc ta đứng dậy đánh cho Mỹ 
cút, đánh cho Ngụy nhào, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ Quốc. Và chính phủ Mỹ 
phải cam kết: "Hoa Kỳ và các nước khác tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn 
vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam như hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Việt Nam đã công 
nhận". 
 + Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do, bình đẳng như bất cứ dân 
tộc nào khác trên thế giới. Năm 1945, tiếp thu những nhân tố có giá trị trong tư tưởng và 
văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đã khái quát nên chân lý: Tất cả các dân tộc thế giới 
đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền t ự 
do.
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 8 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
Tóm lại: "Không có gì quý hơn độc lập tự do" không chỉ là lý tưởng mà còn là lẽ sống, 
là học thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh. Đó là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh 
làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do của cả dân tộc Việt Nam, 
đồng thời là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Vì thế người 
không chỉ được tôn vinh là: “ Anh hùng giải phóng dân tộc” của Việt Nam mà còn 
được thừa nhận là “Người khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc 
địa trong thế kỷ XX”.
 1.3.Chủ nghĩa dân tộc- một động lực lớn của dất nước
 - Ngay từ năm 1924, Nguyễn Aí Quốc đề cập đến chủ nghĩa dân tộc ở 
thuộc địa đó là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính. Vì vậy “Chủ nghĩa 
dân tộc là động lực lớn của đất nước”(10). Nguyễn Aí Quốc đã có sáng tạo lớn là Người 
xuất phát từ đặc điểm kinh tế ở thuộc địa Đông Dương còn lạc hậu, nên phân hóa gai cấp 
chưa triệt để, đấu trah giai cấp diễn ra ở đây không giống như ở phương Tây. Trái lại, các 
giai cấp ở Đông Dương vẫn có tương đồng lớn: dù là địa chủ hay nông dân họ đều là 
người nô lệ mất nước. Vì vậy, theo Nguyễn Aí Quốc, trong cách mạng giải phóng dân 
tộc, “người ta sẽ chẳng làm được gì cho người An Nam nếu không dựa trên các động lưc 
vĩ đại và duy nhất của đời sống xã hội của họ”(11) đó là tình yêu nước, chủ nghĩa dân tộc 
chân chính. Từ luận điểm này, Người kiến nghị về cương lĩnh hành động của quốc tế 
cộng sản là: “"Phát động chủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quốc tế Cộng sản... Khi 
chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi... nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ 
nghĩa quốc tế"(12). 
 - Xuất phát từ sự phân tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa, từ 
truyền thống dân tộc Việt Nam, Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa 
dân tộc chân chính. Muốn cách mạng thành công thì người cộng sản phải biết nắm lấy và 
phát huy, không để ngọn cờ dân tộc rơi vào bất cứ giai cấp nào khác.
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 9 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
2. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp
2.1.Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
- Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa 
yêu nước, nhưng người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn 
đề dân tộc.
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn vấn đề giai cấp và vấn đề dân tộc của Hồ Chí 
Minh thể hiện: khẳng định vai trò lịch sử cuả giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo duy 
nhất của ĐCS trong quá trình cách mạng VN.
- Đảng chủ trương đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh công 
nông,nông dân và tầng lớp trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng để chống lại 
bạo lực phản cách mạng của kẻ thù. Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với CNXH.
2.2.Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết. Độc lập dân tộc gắn 
liền với CNXH.
- Khác với con đường cứu nước của ông cha ta, gắn độc lập dân tộc với chủ 
nghĩa phong kiến hoặc chủ nghĩa tư bản, con đường cứu nước của Hồ Chí Minh là độc 
lập dân tộc với CNXH.
- Năm 1920 người quyết định phương hướng cho cách mạng VN theo con 
đường cách mạng vô sản.
- Năm 1960 người nói: “chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới 
giải phóng các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”(13)
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 10 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
 => Tư tưởng Hồ Chí Minh vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải 
phóng dân tộc trong thời đại chủ nghĩa đế quốc,phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa 
mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người. 
2.3.Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp.
- Hồ Chí Minh giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điêm giai cấp,nhưng 
đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc. Tuy nhiên lợi ích của giai cấp phải 
phục tùng lợi ích của dân tộc.
- Tháng 5-1941, người cùng trung ương Đảng khẳng định trong lúc này 
quyền lợi của bộ phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của 
dân tộc.
2.4. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các 
dân tộc khác.
- Là một chiến sĩ quốc tế chân chính, Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho 
độc lập của dân tộc VN, mà còn đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức.
- Ngay từ năm 1941, trên đất Anh, Người nói: “Chúng ta phả đấu tranh cho 
tự do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy”. Người đã nhiệt 
liệt ủng hộ cuộc kháng chiến chống Nhật của nhân dân Trung Quốc, cuộc kháng chiến 
chống Pháp của nhân Lào và Campuchia, đề ra khẩu hiệu “Giúp bạn là tự giúp mình”, và 
chủ trương phải bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp vào thắng lợi 
chung của cách mạng thế giới.
 => Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc mang tính khoa học và cách mạng sâu 
sắc, thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước chân 
chính với chủ nghĩa quốc tế cộng sản.
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 11 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
PHẦN C: KẾT LUẬN
 Nhìn lại lịch sử dân tộc ta trong thế kỷ XX, một thế kỷ vận động, phát triển 
mau lẹ và phức tạp của tình hình quốc tế, chúng ta càng thấy sự đúng đắn, sáng tạo của tư 
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giai cấp.
 Sáng tạo lý luận của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc:
 + Nhận diện chính xác vấn đề dân tộc thuộc địa.
 + Tìm đúng con đường giải phóng dân tộc thuộc địa.
 + Đề cao tinh thần tự lực tự cường dựa vảo sức mạnh dân tộc giành thắng lợi.
 + Quan niệm về tính chủ động và khả năng giành thắng lơi trước cách mạng vô sản ở 
chính quốc.
 HồChí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, nhưng người luôn đúng vững trên lập 
trường để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc đó là:
- Luôn luôn khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân, vai trò độc quyền 
lãnh đạo của Đảng, của giai cấp công nhân từ cách mạng dân tộc dân chủ đến cách 
mạng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ trương đại đoàn kết dân tộc, tầng lớp trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
 Nhờ vận dụng sáng tạo và kết hợp nhuần nhuyễn mối quan hệ giứa dân tộc với 
vấn đề giai cấp, Hồ Chí Minh đã khơi dậy và phát huy tiềm năng cách mạng của toàn dân 
tộc, đưa đến thắng lợi vĩ đại cho sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước nhân 
dân bình đẳng, ấm no, hạnh phúc.
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 12 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Từ ngữ viết tắt:
 CNXH: Chủ Nghĩa Xã Hội.
 ĐLDT: Độc lập dân tộc.
 TW: Trung ương.
 CMTT: Cách mạng tháng tám.
 ĐCS: Đảng cộng sản.
 VN: Việt Nam.
 Nguồn trích dẫn:
 (1). Hồ Chí Minh: Toàn tập, t3, tr.1.
 (2). Hồ Chí Minh: Toàn tập, t3, tr.555.
 (3). Trần Dân Tiên: Những mẫu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, 
Nxb. Trẻ - Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, tr.52.
 (4). Hồ Chí Minh: Toàn tập, t3, tr.198.
 (5). Dẫn trong: Võ Nguyên Giáp: Những chặng đường lịch sử, Nxb. Chính trị 
quốc gia, Hà Nội, 1994, tr.4, tr.196.
 (6), (7). Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.4, tr.4, 496.
 (8). Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.4, tr.480.
 (9). Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.12, tr.108.
 (10),(11),(12). Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.1, tr.466, 467.
Bài tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh
GVHD: Trần Văn Chín Trang 13 SVTH: Võ Thị Diễm Trinh
 (13). Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.10, tr.128.
 Nguồn tài liệu tham khảo:
 Sách giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh (Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội 
– 2010).
 Hỏi và đáp Tư tưởng Hồ Chí Minh (Nxb Chính trị - Hành chính Hà Nội 
– 2010).
 Hỏi và đáp Tư tưởng Hồ Chí Minh (Nxb Trẻ).

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_tu_tuong_ho_chi_minh_ve_van_de_dan_toc.pdf