Tiểu luận Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay

pdf 25 trang yenvu 25/02/2024 2660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay

Tiểu luận Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phương thức đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay
Tiểu luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đại đoàn kết dân
tộc
Đại cương truyền thông quốc tế (Học viện Ngoại giao Việt Nam)
lOMoARcPSD|13868272
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
 KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ 
 ****************
 TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Tư Tưởng Hồ Chí Minh
(Mã học phần SSH 1151)
ĐỀ TÀI:V n d ng t t ng Hồồ Chí Minh vềồ ph ng th c đ i đoàn kềếtậ ụ ư ưở ươ ứ ạ
dân t c trong giai đo n hi n nayộ ạ ệ
 ĐIỂM NHẬN XÉT VÀ CHỮ KÝ CỦA GIẢNG VIÊN
 Sinh viên thực hiện: Nguyễn Trọng Vũ MSSV :20192179
 Lớp:123650
 Giảng viên hướng dẫn: Hà Thị Dáng Hương 
 Hà nội, tháng 6 năm 2021
lOMoARcPSD|13868272
 Mở đầu 
Dân tộc Việt Nam ta với bốn nghìn năm văn hiến đã có biết bao 
nhiêu truyền thống tốt đẹp. Một trong những truyền thống đó đá 
góp phần tạo nên những chiến thắng vang dội cho dân tộc – đó 
chính là tinh thần đoàn kết của nhân dân. Và sau này chủ tịch Hồ 
Chí Minh đã tổng kết thành quan điểm về đại đoàn kết dân tộc 
trong hệ thống những quan điểm về vấn đề cơ bản của cách 
mạng Việt Nam. Bác đã nhìn nhận, đánh giá tất cả các dân tộc 
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam dù lớn hay nhỏ đều có 
truyền thống đoàn kết, yêu nước và tinh thần cách mạng như 
nhau Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Chủ tịch Hồ Chí 
Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt, là chiến 
lược tập hợp lực lượng đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp 
trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Người luôn 
luôn nhận thức đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề sống còn, 
quyết định sự thành công của cách mạng. Đảng lãnh đạo nhân 
dân làm cách mạng nhưng cách mạng là sự nghiệp của quần 
chúng nhân dân đông đảo, mà không phải là công việc của một 
số người, của riêng Đảng Cộng Sản. Đảng lãng đạo để nhân dân 
đứng lên đấu tranh tự giải phóng và xây dựng xã hội mới do mình
làm chủ. Sự nghiệp ấy chỉ có thể được thực hiện bằng sức mạng 
của cả dân tộc, bằng đại đoàn kết dân tộc. Điều này đã được Hồ 
Chí Minh nói khá cặn kẽ, theo quan điểm của Người, đại đoàn kết 
dân tộc là một trong những nhân tố quan trọng nhất bảo đảm 
thắng lợi của cách mạng Việt Nam. “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn
kết,
Thành công, thành công, đại thành công” là một chiến lược, sợi 
chỉ đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí minh, người anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế 
giới, người sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng cộng sản Việt 
nam. Toàn bộ cuộc đời của Người dành cho sự nghiệp cách mạng 
Việt nam. Trong số các di sản Người để lại cho dân tộc ta có đại 
đoàn kết – một tư tưởng nổi bật, bao trùm, xuyên suốt, nhất 
quán cả trong tư duy lý luận và thực tiễn của Người.
lOMoARcPSD|13868272
Tư tưởng Đại đoàn kết đã trở thành tình cảm, suy nghĩ của mọi 
người Việt nam yêu nước, là sợi dây liên kết cả dân tộc và tạo 
nên sức mạnh to lớn, đưa tới thắng lợi vẻ vang của Cách mạng 
Tháng Tám năm 1945, dân tộc Việt Nam độc lập hoàn toàn, đất 
nước Việt Nam thống nhất trọn vẹn năm 1975.
Tư tưởng Đại đoàn kết Hồ Chí Minh, minh chứng rõ rằng : khi nào
Đảng ta, dân tộc ta đoàn kết một lòng, thực hiện triệt để tư tưởng
Đại đoàn kết của Người, thì cách mạng lúc đó thuận lợi, thu được 
nhiều thắng lợi. Ngược lại lúc nào, nơi nào dân ta vi phạm đoàn 
kết, xa rời tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, thì lúc đó nơi đó 
cách mạng gặp nhiều khó khăn, thậm chí tổn thất.
Trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã 
hội, Cách mạng nước ta đang trên đường đổi mới , với nhiều 
thách thức đặt ra. Chỉ có thể huy động sức mạnh đại đoàn kết 
theo tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta mới đưa đất nước tiến nhanh,
tiến mạnh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, theo 
định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng dân giàu nước mạnh , xã 
hội công bằng văn minh, dân chủ. Vì vậy, việc hiểu rõ và vận 
dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh trong công cuộc đổi mới 
hiện nay là vấn đề hết sức quan trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn. 
Đó là lý do em chọn đề tài : “Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn 
kết dân tộc”
lOMoARcPSD|13868272
 M c l cụ ụ
Phần Mở đầu (trang 2-3)
Phần Nội Dung 
I.TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC 
(trang 5-11).
II. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN 
TỘC THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN 
HIỆN NAY
(trang 11-19)
Phần Kết luận (trang 20-21)
Danh mục tài liệu tham khảo (trang 22)
lOMoARcPSD|13868272
Phần Nội Dung
I.TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.1. Những cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn 
kết:
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc có nguồn gốc từ 
nhiều yếu tố và được hình thành trên cơ sở kế thừa và phát triển 
biện chứng chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết của dân
tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, đặc biệt là chủ nghĩa Mác – Lênin
đã được vận dụng và phát triển sáng tạo, phù hợp với tình hình 
và điều kiện cụ thể của Việt Nam trong từng giai đoạn cách 
mạng.
a, Truyền thống yêu nước, nhân ái, tinh thần cố kết cộng đồng 
của dân tộc Việt Nam
- Đề cập đến chủ nghĩa yêu nước của dân tộc, chủ tịch Hồ Chí 
Minh viết:”Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một 
truyền thống quý báu của ta từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc 
bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn 
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, 
khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. 
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, tinh thần yêu 
nước gắn liền với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc, 
đoàn kết dân tộc Việt Nam đã hình thành và củng cố, tạo 
thành một truyền thống bền vững.
- Tinh thần ấy, tình cảm ấy theo thời gian đã trở thành lẽ sống 
của mỗi con người Việt Nam, chúng làm cho vận mệnh mỗi cá 
nhân gắn chặt vào vận mệnh của cộng đồng, vào sự sống còn 
và phát triển của dân tộc. Chúng là cơ sở của ý chí kiên cường,
bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi 
con người Việt Nam, đồng thời là giá trị tinh thần thúc đẩy sự 
phát triển của cộng đồng và của mỗi cá nhân trong quá trình 
dựng nước và giữ nước, làm nên truyền thống yêu nườc, đoàn 
lOMoARcPSD|13868272
kết của dân tộc. Dù lúc thăng, lúc trầm nhưng chủ nghĩa yêu 
nước và truyền thống đoàn kết của dân tộc Việt Nam bao giờ 
cũng là tinh hoa đã được hun đúc và thử nghiệm qua hàng 
nghìn năm lịch sử chinh phục thiên nhiên và chống giặc ngoại 
xâm bảo vệ Tổ quốc của ông cha ta. Chủ nghĩa yêu nước, 
truyền thống đoàn kết, cộng đồng của dân tộc Việt Nam là cơ 
sở đầu tiên, sâu xa cho sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về 
đại đoàn kết dân tộc.
b,Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin coi cách mạng là sự 
nghiệp quần chúng
- Chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng, cách mạng là sự nghiệp của 
quần chúng, nhân dân là người sáng tạo lịch sử; giai cấp vô 
sản muốn thực hiện vai trò là lãnh đạo cách mạng phải trở 
thành dân tộc, liên minh công nông là cơ sở để xây dựng lực 
lượng to lớn của cách mạng.
- Chủ nghĩa Mác-lênin đã chỉ ra cho các dân tộc bị áp bức con 
đường tự giải phóng. Lên nin cho rằng, sự liên kết giai cấp, 
trước hết là liên minh giai cấp công nhân là hết sức cần thiết, 
bảo đảm cho thắng lợi của cách mạng vô sản. Rằng nếu không 
có sự đồng tình và ửng hộ của đa số nhân dân lao động với đội 
ngũ tiên phong của nó, tức giai cấp vô sản, thì cách mạng vô 
sản không thể thực hiện được.
- Đó là những quan điểm lý luận hết sức cần thiết để Hồ Chí 
Minh có cơ sở khoa học trong sự đánh giá chính xác yếu tố tích 
cực cũng như những hạn chế trong các di sản truyền thống, 
trong tư tưởng tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước Việt 
Nam tiền bối và các nhà cách mạng lớn trên thế giới, từ đó 
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
c, Tổng kết những kinh nghiệm thành công và thất bại của các 
phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới.
- Không chỉ được hình thành từ những cơ sở lý luận suông, tư 
tưởng này còn xuất phát từ thực tiễn lịch sử của dân tộc và 
lOMoARcPSD|13868272
nhiều năm bôn ba khảo nghiệm ở nước ngòai của Hồ Chí Minh.-
Thực tiễn cách mạng Việt Nam. Là một người am hiểu sâu sắc 
lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc mình, Hồ 
Chí Minh nhận thức được trong thời phong kiến chỉ có những 
cuộc đấu tranh thay đổi triều đại nhưng chúng đã ghi lại những
tấm gương tâm huyết của ông cha ta với tư tưởng “Vua tôi 
đồng lòng, anh em hòa thuận, cả nước góp sức” và “Khoan thư
sức dân để làm kế sâu rễ bền gốc là thượng sách giữ nước”. 
Chính chủ nghĩa yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc 
trong chiều sâu và bề dày của lịch sử này đã tác động mạnh 
mẽ đến Hồ Chí Minh và được người ghi nhận như những bài học
lớn cho sự hình thành tư tưởng của mình.
- Năm 1858, thực dân Pháp tấn công bán đảo Sơn Trà, mở đầu 
cho thời kỳ cai trị và áp bức của chúng đối với dân tộc ta trong 
suốt gần 80 năm trời ròng rã. Nhưng cũng chính trong vòng 
gần 80 năm đó, chủ nghĩa yêu nước và truyền thống đoàn kết 
của dân tộc lại sôi nổi hơn bao giờ hết. Nó kết thành một làn 
sóng vô cùng to lớn, mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, 
khó khăn thông qua các xu hướng khác nhau để cứu nước dù 
cuối cùng tất cả các xu hướng đó đều bị thất bại.
- Hồ Chí Minh đã cảm nhận được những hạn chế trong chủ 
trương tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối và 
trong việc nắm bắt những đòi hỏi khách quan của lịch sử trong 
giai đọan này. Đây cũng chính là lý do, là điểm xuất phát để 
Người quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước nơi bến cảng Nhà 
Rồng.
- Thực tiễn cách mạng thế giới từ năm 1911 đến năm 1941 Hồ 
Chí Minh đã đi hầu hết các châu lục. Cuộc khảo nghiệm thực 
tiễn rộng lớn và công phu đã giúp Người nhận thức một sự 
thực: “Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ đại, 
song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì các 
dân tộc bị áp bức chưa biết tập hợp lại, chưa có sự liên kết chặt
chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản, đế quốc, chưa có
tổ chức và chưa biết tổ chức”
lOMoARcPSD|13868272
- Cách mạng tháng mười Nga 1917 đã đưa Hồ Chí Minh đến bước
ngoặt quyết định trong việc chọn con đường cứu nước, giải 
phóng dân tộc, dân chủ cho nhân dân. Từ chỗ chi tiết đến cách
mạng tháng mười một cách cảm tính, Người đã nghiên cứu để 
hiểu một cách thấu đáo con đường cách mạng tháng mười và 
những bài học kinh nghiệm quý báu mà cuộc cách mạng này 
đã mang lại cho phong trào cách mạng thế giới đặc biệt là bài 
học cho sự huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng 
công nông đông đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng. 
Điều này giúp Người hiểu sâu sắc thế nào là một cuộc “cách 
mạng đến nơi” để chuẩn bị lãnh đạo nhân dân Việt Nam đi vào 
con đừơng cách mạng những năm sau này.
1.2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết:
- Khái niệm đại đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh: là 
một hệ thống những luận điểm, nguyên tắc, phương pháp giáo 
dục. Tập hợp và tổ chức cách mạng và tiến bộ nhằm phát huy 
đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại 
trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và chủ 
nghĩa xã hội. Nói một cách khác, đó là tư tưởng xây dựng, 
củng cố, mở rộng lực lượng cách mạng trong sự nghiệp giải 
phóng dân tộc, giải phóng giai đoạn, giải phóng con người.
a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, bảo đảm thành công
của cách mạng.
- Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu 
của nhân dân ta. Người cho rằng: “ muốn giải phóng các dân 
tộc bị áp bức và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình 
bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản.
- Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần 
thiết phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực 
lượng cho phù hợp với những đối tượng khác nhau, nhưng đại 
đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhân thức là vấn đề 
sống còn của cách mạng.
lOMoARcPSD|13868272
- Đoàn kết không phải là thủ đoạn chính trị nhất thời mà tư 
tưởng đoàn kết là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến 
trình cách mạng Việt Nam
- Đoàn kết quyết định thành công cách mạng vì: đoàn kết tạo 
nên sức mạnh, là then chốt của thành công. Muốn đưa cách 
mạng đến thắng lợi phải có lực lượng đủ mạnh, muốn có lực 
lượng phải quy tụ cả dân tộc vào một mối thống nhất.Giữa 
đoàn kết và thắng lợi có mối quan hệ chặt chẽ, qui mô, mức độ
của thành công.
- Đoàn kết phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của 
cách mạng.
b, Đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách 
mạng.
- Hồ Chí Minh cho rằng “đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục 
tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của đảng mà còn là mục tiêu, nhiệm 
vụ hàng đầu của cả dân tộc”. Bởi vì, đại đoàn kết dân tộc chính
là nhiệm vụ của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. 
Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết quần chúng tạo 
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho 
dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người.
c, Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân.
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, “dân” chỉ mọi con dân đất Việt, con
rồng cháu tiên, không phân biệt dân tộc đa số, người tín 
ngưỡng với người không tín ngưỡng, không phân biệt già trẻ , 
gái, trai, giàu, nghèo. Nói dến đại đoàn kết dân tộc cũng có 
nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu
tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: “ ta đoàn kết để đấu 
tranh cho thống nhất và độc lập tổ quốc; ta còn phải đoàn kết 
để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng 
sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ”.
lOMoARcPSD|13868272
- Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền 
thống yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết của dân tộc, phải có 
tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Xác định khối 
đại đoàn kết là liên minh công nông, trí thức. Tin vào dân, dựa 
vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân.
- Người cho rằng: liên minh công nông- lao động trí óc làm nền 
tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố 
vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng được mở rộng, 
không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại 
đoàn kết dân tộc.
d, Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ 
chức là Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng:
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng theo những 
nguyên tắc:
+ Trên nền tảng liên minh công nông (sau thêm lao động trí óc) 
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy 
việc thống nhất lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng 
cố và không ngừng mở rộng.
+ Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân 
ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau 
của Hồ Chí Minh là: “Cầu đồng tồn dị” – lấy cái chung, đề cao 
cái chung, để hạn chế cái riêng, cái khác biệt.
- Đầu năm 1951, tại hội nghị đại biểu Mặt trận Liên – Việt toàn 
quốc, Bác nói: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại 
đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông 
dân và các tầng lớp lao động khác Bất kỳ ai mà thật thà tán 
thành hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những 
người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật
lOMoARcPSD|13868272
thà đoàn kết với họ”. Bác chỉ rõ: “Đoàn kết là một chính sách 
dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để 
đấu tranh cho thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải 
đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có 
lòng phụng sự tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với 
họ”. Bác còn nhấn mạnh:”Đoàn kết rộng rại, chặt chẽ, đồng 
thời phải củng cố. Nền có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt 
thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn kết phải chống hai 
khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên 
tắc”. Cũng tại đại hội đó, Bác còn phát biểu: “Tôi rất sung 
sướng được lãnh cái trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại 
hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt.
- Lòng sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội, 
nhưng riêng cho tôi là một sự sung sướng không thể tả, một 
người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm cho khối 
đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn 
kết ấy đã nở hoa kết quả và gốc rễ của nó đang ăn sâu lan 
rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương lai “trường xuân 
bất lão”. Vì vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng.”
- Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh 
của Mặt trận dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải 
mở rộng và củng cố Mặt trận cũng như niềm tin vào sự phát 
triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài về sau. 
Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt
Nam, khi Hồ Chí Minh còn sống cũng như sau khi Người đã 
mất.
II. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN 
TỘC THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN 
HIỆN NAY
2.1. Thực trạng việc việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc theo
tư tưởng Hồ Chí Minh trong những năm qua:
a, Mặt tích cực:
lOMoARcPSD|13868272
- Đã hơn 60 năm kể từ khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên 
ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, 
nhưng bài học về tinh thần đoàn kết dân tộc trong tư tưởng Hồ
Chí Minh vẫn còn nguyên giá trị. Qua 20 năm thực hiện công 
cuộc đổi mới, với nhiều chủ trương lớn của đảng, chính sách 
của nhà nước hợp lòng dân, khối đại đoàn kết dân tộc trên nền 
tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội 
ngũ trí thức được mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy
sự phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định chính trị của 
đất nước. Các hình thức tập hợp nhân dân đa dạng hơn và có 
bước phát triển mới, dân chủ xã hội được phát huy; bước đầu 
đã hình thành không khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Có thể 
khẳng định: chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng đã 
thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp phần to 
lớn vào những thành quả của đất nước.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Việt Nam đang xây dựng nền kinh 
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước 
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân. Việt 
Nam đang chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở cửa sẵn sàng
là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế 
phấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển.
- Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục 
phát triển với nhịp độ cao so với các nước khác trong khu vực. 
Tình hình chính trị của đất nước luôn luôn giữ được ổn định. 
Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của 
nhân dân không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước 
không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế. Thế và lực 
của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những năm trước đổi
mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nôi lực kết hợp với 
tranh thủ ngoại lực để phát triển nhanh và bền vững, trước 
mắt phấn đấu đến năm 2020 về cơ bản làm cho Việt Nam trở 
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại; nguồn lực 
con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, 
tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể 
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình 
thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế tiếp 
tục được nâng cao.
lOMoARcPSD|13868272
- Mặt khác, Việt Nam đang đứng trước cơ hội lớn và thách thức 
lớn đan xen nhau. Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những 
năm tới, có cơ hội để phát triển của đất nước. Đó là lợi thế so 
sánh để phát triển do nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nội lực là 
hết sức quan trọng. Những cơ hội tạo cho đất nước ta có thể đi 
tắt, đón đầu, tiếp thu nhanh những thành tựu của cách mạng 
khoa học và công nghệ trên thế giới. Mặt khác, chúng ta rút ra 
được nhiều bài học từ cả những thành công và yếu kém của 
gần hai chục năm tiến hành sự nghiệp đổi mới để đẩy mạnh sự
nghiệp cách mạng, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Những thành tựu và thời cơ đã cho phép 
nước ta tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây 
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa Việt Nam trở thành một 
nước công nghiệp, tiếp tục ưu tiên phát triển lực lượng sản 
xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy hơn nữa nội lực.
b, Khó khăn:
- Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, 
nguy cơ hay những khó khăn lớn trên con đường phát triển của
đất nước. Ví như nạn tham nhũng, tệ quan liêu cũng như sự 
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ 
phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên đã và đang cản trở việc 
thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của 
Đảng và nhà nước, gây bất bình và làm giảm niềm tin trong 
nhân dân. Các thế lực phản động không ngừng tìm mọi cách 
thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”, chống phá sự nghiệp 
cách mạng của nhân dân ta do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh 
đạo. Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại 
đoàn kết của nhân dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, 
nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo hòng ly gián, 
chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
- Sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” đang đòi hỏi
toàn Đảng, toàn quân và toàn dân thực hiện chiến lược đại 
đoàn kết toàn dân tộc ở chiều sâu. Đặc biệt, khối đại đoàn kết 
lOMoARcPSD|13868272
toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với 
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức được mở rộng hơn, là 
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của 
đất nước.
- Hiện nay, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, mối quan hệ giữa 
đảng, nhà nước và nhân dân đang đứng trước những thách 
thức mới như:
+ Lòng tin vào Đảng, nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân 
dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có những diễn biến 
phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về việc làm và đời 
sống.
+ Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham 
nhũng, quan liêu, lãng phí,
+ Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến 
đổi trong cơ cấu giai cấp.
+ Xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn 
nảy sinh trong nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính 
sách phù hợp.
+ Có tổ chức đảng, chính quyền còn coi thường dân, coi nhẹ công
tác dân vận – mặt trận.
+ Ở không ít nơi còn tư tưởng định kiến, hẹp hòi làm cản trở cho 
việc thực hiện chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc của Đảng; 
một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên thoái hoá, biến chất, 
v.v không thực hiện được vai trò tiên phong gương mẫu.
+ Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết
của nhân dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”,
kích động vấn đề dân tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội bộ 
đảng, nhà nước và nhân dân ta.
2.2. Một số giải pháp cho việc xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc ở nước ta hiện nay:
lOMoARcPSD|13868272
a, Vì mục tiêu chung phải coi Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp 
của toàn dân, toàn hệ thống chính trị mà hạt nhân là tổ chức 
Đảng:
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi đảng, nhà nước phải xây dựng và phát 
huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, phải coi Đại 
đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, toàn hệ thống chính 
trị mà hạt nhân là tổ chức Đảng. Với chiến lược đại đoàn kết dân 
tộc trong Dự thảo Cương lĩnh, trước hết cần nhận thức rõ đại 
đoàn kết toàn dân tộc không phải là sự hô hào, kêu gọi chung 
chung mà là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng của Đảng có 
ý nghĩa khoa học, lý luận và chính trị – thực tiễn sâu sắc. Muốn 
tập hợp, xây dựng lực lượng cách mạng hùng mạnh, thực hiện đại
đoàn kết toàn dân tộc, Đảng lãnh đạo, cầm quyền phải chú trọng 
xây dựng, hoàn thiện và bảo đảm tính đúng đắn, hiện thực của 
Cương lĩnh, đường lối chính trị, đề ra mục tiêu chiến lược lâu dài 
phản ánh quy luật phát triển của cách mạng, đồng thời đề ra 
những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể phù hợp với từng giai đoạn. 
Đảng chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, phát triển các tổ 
chức quần chúng, lựa chọn hình thức tổ chức thích hợp để tập 
hợp và phát huy vai trò tích cực, chủ động, tự giác của các tầng 
lớp nhân dân. Đảng coi trọng và không ngừng đổi mới công tác 
vận động quần chúng, củng cố sự gắn bó mật thiết với nhân dân, 
khắc phục những biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng nhân 
dân.Từ những nhận định trên mà Đảng, trong các kỳ Đại hội đã 
đề ra những mục tiêu:
- Đại hội IX của Đảng đã lấy chủ đề là phát huy sức mạnh toàn 
dân tộc, tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Đại hội X của Đảng (4-2006) đã phát triển hoàn chỉnh quan 
điểm và hệ thống các chủ trương, chính sách nhằm phát huy 
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và nhấn mạnh, đại đoàn 
kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược, là nguồn sức mạnh, 
động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm 
thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
“Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân
lOMoARcPSD|13868272
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh làm 
điểm tương đồng để gắn bó đồng bào các dân tộc, các tôn 
giáo, các tầng lớp nhân dân ở trong nước và người Việt Nam 
định cư ở nước ngoài; xóa bỏ mọi mặc cảm, định kiến, phân 
biệt đối xử về quá khứ, thành phần giai cấp. Tôn trọng những ý
kiến khác nhau không trái với lợi ích của dân tộc. Đề cao 
truyền thống nhân nghĩa, khoan dung, xây dựng tinh thần cởi 
mở, tin cậy lẫn nhau vì sự ổn định và đồng thuận xã hội”.
- Đại hội XI của Đảng (01-2011) phát huy hơn nữa sức mạnh Đại
đoàn kết dân tộc: Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam 
hoà bình, độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, 
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương 
đồng; xoá bỏ mặc cảm, định kiến về quá khứ, thành phần giai 
cấp, chấp nhận những điểm khác nhau không trái với lợi ích 
chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống 
nhân nghĩa, khoan dung để tập hợp, đoàn kết mọi người vào 
mặt trận chung, tăng cường đồng thuận xã hội. Đại đoàn kết 
toàn dân tộc phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hoà quan hệ lợi 
ích giữa các thành viên trong xã hội.
b. Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo, xã hội, hoàn thiện chính 
sách dân tộc, chính sách với kiều bào và chính sách trọng dụng 
nhân tài:
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn 
giáo phù hợp với quan điểm của Đảng. Phát huy những giá trị văn
hoá, đạo đức tốt đẹp của các tôn giáo; động viên các tổ chức tôn 
giáo, chức sắc, tín đồ sống tốt đời, đẹp đạo, tham gia đóng góp 
tích cực cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Quan tâm và
tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo hiến 
chương, điều lệ của tổ chức tôn giáo đã được Nhà nước công 
nhận, đúng quy định của pháp luật. Chủ động phòng ngừa, kiên 
quyết đấu tranh với những hành vi lợi dụng tôn giáo để chia rẽ, 
phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Với quan điểm, đồng bào định cư ở nước ngoài là một bộ phận 
không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Nhà nước đã ban
hành nhiều cơ chế, chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ, giúp đỡ 
lOMoARcPSD|13868272
đồng bào ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế, góp phần tăng 
cường hợp tác, hữu nghị giữa nhân dân ta với nhân dân các nước;
tạo điều kiện để đồng bào giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá 
dân tộc, hướng về Tổ quốc, đóng góp xây dựng đất nước.
- Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp 
tục tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt 
động, khắc phục tình trạng hành chính hoá, phát huy vai trò nòng
cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của 
chính quyền nhân dân; thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện 
xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững 
mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các 
tầng lớp nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn 
hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Mặt khác, với chủ trương “Thu hút được nhân tài cũng là một tài
năng”. Nhận thức được sâu sắc rằng tài nguyên lớn nhất cho mọi 
quốc gia chính là tài nguyên con người. Nếu qui tụ được sức 
người, thì nhiều nguồn lực khác cũng có thể được qui tụ. Con 
người mà không qui tụ thì mọi nguồn lực khác cũng rơi rụng. 
Trong thế giới ngày nay, nguồn lực hàng đầu là trí thức. Nói như 
thế không có nghĩa là đề cao những con người trí thức cụ thể, mà
nói đến một điều kiện không thể thiếu cho sự phát triển: Trong 
cuộc đua tranh để phát triển, không thể chỉ dựa vào nhiệt tình và 
ý chí, mà phải dựa vào kiến thức, học vấn, sự nhận thức các qui 
luật của thiên nhiên và của xã hội. Theo kinh nghiệm lịch sử của 
thế giới và bản thân nước ta, nhất là qua những kinh nghiệm của 
Bác Hồ, thấy rằng trí thức tận tụy hay không là tùy thuộc vào 
chúng ta có tin dùng trí thức hay không, có giao cho họ đảm 
nhiệm những trọng trách mà họ xứng đáng được đảm nhiệm hay 
không. Điều đó không tùy thuộc vào bản thân trí thức, mà vào 
lãnh đạo: có đủ khả năng thu phục nhân tâm và nhân tài hay 
không.
c. Phải thông suốt quan điểm Đại đoàn kết dân tộc là động lực 
chủ yếu đảm bảo thắng lợi của sự nghiệp đổi mới:
lOMoARcPSD|13868272
- Đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách 
mạng của nước ta. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách, 
tạo chuyển biến rõ rệt trong phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội 
vùng dân tộc thiểu số. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá 
kết quả thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước ở các cấp. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm 
mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công
nhân cả về số lượng và chất lượng; nâng cao bản lĩnh chính trị, 
trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong 
công nghiệp, kỷ luật lao động, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Xây dựng, 
phát huy vai trò của giai cấp nông dân, chủ thể của quá trình 
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng đội ngũ trí thức lớn 
mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. 
Tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh,
có trách nhiệm xã hội cao. Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư 
tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện 
học tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ cho thế hệ 
trẻ. Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần 
của phụ nữ. Phát huy truyền thống Bộ đội Cụ Hồ, tích cực tham 
gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ nhân dân của cựu chiến binh. Quan tâm chăm sóc sức 
khoẻ, tạo điều kiện để người cao tuổi hưởng thụ văn hoá, được 
tiếp cận thông tin, sống vui, sống khoẻ, sống hạnh phúc.
d. Mục tiêu chung của dân tộc là xóa bỏ mọi thành kiến phân biệt 
đối xử do quá khứ đem lại:
- Từ ngày Đảng ta có chủ trương đổi mới, tư tưởng hòa hợp dân 
tộc lại được phục hưng và ứng nghiệm với nhiều kết quả khả 
quan. Quan điểm kinh tế nhiều thành phần, quan điểm kinh tế 
mở, tư tưởng VN làm bạn với tất cả các nước trên thế giới, khép 
lại quá khứ, hướng về tương lai đã giúp cho nước ta khai thác 
được cả nội lực và ngoại lực để vượt khỏi khủng hoảng, liên tiếp 
thu được những thành quả về mọi mặt.
lOMoARcPSD|13868272
- Ngày nay chúng ta đã có một nước Việt Nam độc lập, thống 
nhất và đang trên đường tiến tới thực hiện lý tưởng dân giàu, 
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Chúng ta đã
từng bước nâng cao uy tín quốc tế. Do đó, chúng ta càng có sức 
cảm hóa nhiều hơn. Những kinh nghiệm quốc tế vừa qua càng chỉ
rõ thêm rằng nếu chỉ dùng đối đầu và bạo lực để giải quyết 
những thù hận thì chỉ đẻ ra thù hận. Nếu dùng cách cảm hóa để 
giải quyết thù hận thì có thể triệt tiêu được thù hận và tạo ra sức 
mạnh càng ngày càng dồi dào hơn. Nếu cứ còn chia rẽ do hận vì 
bại, kiêu vì thắng, thì có ích gì cho bản thân, cho đất nước, cho 
hình ảnh Việt Nam trên trường quốc tế?
e. Cần nhân rộng những tích cực, điển hình của những cá nhân, 
tập thể thực hiện tốt tư tưởng Hồ Chí Minh về Đại đoàn kết dân 
tộc:
- Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực 
tiễn sâu sắc với cách mạng nước ta. Tư tưởng này có nhiều giá 
trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:
+ Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định 
mọi thành công. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, 
không đoàn kết, chia rẽ là thất bại.
+ Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. 
Không đoàn kết một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời.
+ Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức 
mạnh. Đoàn kết cá nhân và đoàn kết tổchứckhông tách rời nhau.
+ Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng 
tổ chức, từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng
lớp nhân dân. – Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính 
nhân đạo cao cả, hướng tới tương lai. – Lãnh đạo xây dựng khối 
đại đoàn kết là nhiệm vụ của đảng, là biện pháp phát huy sức 
mạnh của đảng, của toàn dân tộc.
+ Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn 
kết trong đảng.
lOMoARcPSD|13868272
+ Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng- đoàn kết toàn dân – 
đoàn kết quốc tế.
+ Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của Đảngvà nhà 
nước trên cơ sở bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên 
cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
Phần Kết Luận 
- Qua những phân tích trên ta có thể thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh 
về đại đoàn kết có một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó không chỉ
là lời giải đáp đúng đắn cho những bài toán của cách mạng vào
thời điểm đó mà trong suốt chiều dài lịch sử nó vẫn giữ nguyên
giá trị. Thực tiễn cách mạng Việt Nam trên 70 năm qua đã 
chứng minh hùng hồn sức sống kỳ diệu và sức mạnh vĩ đại của
tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết 
dân tộc, từ chỗ là tư tưởng của lãnh tụ đã trở thành sợi chỉ đỏ 
xuyên suốt đường lối chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam 
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cũng như trong 
cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó đã thấm sâu vào tư 
tưởng, tình cảm của tất cả những người Việt Nam yêu nước và 
biến nó thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu
con người, tạo thành sức mạnh vô địch trong sự nghiệp giải 
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Lịch sử cách mạng
Việt Nam hon nửa thế kỷ qua cho thấy, lúc nào, nơi nào tư 
tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh được quán triệt và 
thực hiện đúng, thì khi đó, nơi đó cách mạng phát triển mạnh 
mẽ và giành được thăng lợi, nơi nào, lúc nào rời xa tư tưởng đó
thì khi đó, nơi đó cách mạng bị trở ngại và tổn thất.
- Trong mỗi trái tim của những người con đất Việt dù ở trong hay
ngoài nước thì họ luôn luôn ý thức và tiềm ẩn tinh thần tự tôn 
dân tộc sâu sắc. Vì vậy, khơi nguồn và phát triển đến đỉnh cao 
sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam, xây dựng 
khối Đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng của Hồ Chí Minh một 
cách sáng tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình 
lOMoARcPSD|13868272
thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể và cá nhân 
trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm nòng cốt do 
Đảng cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của tổ quốc, tự 
do, hạnh phúc của của toàn dân là một bài học kinh nghiệm 
lịch sử có giá trị bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị 
quan trọng trong sự nghiệp thực thi đường lối đổi mới, thực 
hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội hiện nay.
- Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt
về chất so với thời kỳ đấu tranh bảo vệ tổ quốc và giải phóng 
đất nước, thậm chí cũng đã khác rất nhiều so với 20 năm 
trước. Trải qua ba kỳ Đại hội IX, X và XI, Đảng ta đã xác định 
đại đoàn kết toàn dân tộc là một động lực chủ yếu của sự phát 
triển đất nước. Do vậy, công tác cán bộ phải quán triệt hơn 
nữa quan điểm và bài học kinh nghiệm của Đảng và Bác Hồ về 
việc kết hợp quan điểm giai cấp và phát huy truyền thống Đại 
đoàn kết toàn dân tộc. Từ thực tiễn lịch sử chứng minh rằng 
giữa giai cấp công nhân và đại đoàn kết dân tộc có quan hệ 
biện chứng, không hề đối lập nhau: nếu là công nhân (và chỉ 
có công nhân thực sự) thì mới thực hiện được đại đoàn kết toàn
dân tộc. Đứng trên lập trường khác không thể đại đoàn kết 
toàn dân tộc thực sự được. Ngược lại, thực hiện đại đoàn kết 
dân tộc chính là thực hiện quan điểm của giai cấp công nhân, 
phù hợp với lợi ích của giai cấp công nhân. Theo quan điểm 
này, làm thế nào tận dụng được hết tất cả tài năng không phân
biệt giai cấp, nguồn gốc xuất thân, là người Việt Nam trong 
nước hay người Việt Namở nước ngoài, chính là thể hiện quan 
điểm giai cấp công nhân của Đảng ta. Lựa chọn cán bộ phải 
căn cứ chủ yếu vào nhận thức và hành động thực tiễn của mỗi 
người chứng tỏ rằng đang phấn đấu cho độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, phấn đấu cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công 
bằng, dân chủ, văn minh.
- Ở thời điểm dân tộc ta đã bước sang thế kỷ XXI những thời cơ 
và thách thức đan xen nhau đang thường xuyên tác động đến 
khối đại đoàn kết dân tộc. Hơn lúc nào hết, thực tiễn đất nước 
đòi hỏi chúng ta phải quán triệt những quan điểm của Hồ Chí 
Minh về đại đoàn kết dân tộc, phải vận dụng sáng tạo và tiếp 
lOMoARcPSD|13868272
tục phát triển những quan điểm ấy, phù hợp với những biến đổi
của tình hình mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân 
tộc sẽ ngày càng phát triển, hoàn thiện cùng với thực tiễn biến 
đổi của đất nước. Tư tưởng ấy vẫn là ngọn nguồn tạo nên sức 
mạnh vô địch của cách mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi hoàn 
toàn và triệt để của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD|13868272
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị Quốc gia, Hà 
Nội (2006) 
[2]. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam 
lần thứ, IX, X, XI. 
[3]. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Hội đồng Trung ương chỉ 
đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội 
2003. 
[4]. Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Một số trang web điện tử:
[5]. Website Đảng cộng sản Việt Nam 
[6]. Website Bách khoa toàn thư mở 
[7]. Website Báo Đại đoàn kết 
lOMoARcPSD|13868272
lOMoARcPSD|13868272

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_van_dung_tu_tuong_ho_chi_minh_ve_phuong_thuc_dai_d.pdf