Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

pdf 17 trang yenvu 10/10/2024 350
Bạn đang xem tài liệu "Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Tiểu luận Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
 1 
ĐỀ ÁN TRIẾT HỌC 
Tên đề tài : Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ 
sản xuất 
A - Lời nói đầu 
Theo Chủ nghĩa Mac-Lênin thì loài người từ trước đến nay đã trải qua 
5 hình thái kinh tế xã hội. Từ thời kỳ mông muội đến hiện đại như ngày nay, 
đó là : Thời kỳ công xã nguyên thuỷ , thời kỳ chiếm hữu nô lệ , thời kỳ 
phong kiến , thời kỳ tư bản chủ nghĩa và thời kỳ xã hội chủ nghĩa . Trong 
mỗi hình thái kinh tế xã hội được quy định bởi một phương thớc sản xuất 
nhất định . Chính những phương thức sản xuất vật chất là yếu tố quyết định 
sự phát triển hình thái kinh tế xã hội . Và qua nghiên cứu thì theo một 
phương thức sản xuất nào cũng đều phải có sự phù hợp giữa lực lượng sản 
xuất và quan hệ sản xuất . Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất luôn song 
song tồn tại và tác động lẫn nhau để hình thành một phương thức sản xuất . 
Đây là hai yếu tố quan trọng quyết định tính chất , kết cấu của xã hội . 
 Trong bất kỳ một phương thức sản xuất nào quan hệ sản xuất cũng 
phải phù hợp với lực lượng sản xuất . Sự tác động qua lại và mối quan hệ 
giữa chúng phải hài hoà và chặt chẽ . Tuy nhiên trong hai yếu tố đó thì lực 
lượng sản xuất luôn quyết định quan hệ sản xuất . Một hình thái kinh tế - xã 
hội có ổn định và tồn tại vững chắc thì phải có một phương thức sản xuất 
hợp lý. Chính bởi lẽ đó mà lực lượng sản xuất phải tương xứng phù hợp với 
quan hệ sản xuất bởi vì xét đến cùng thì quan hệ sản xuất chính là hình thức 
của lực lượng sản xuất . Vậy nên nếu lực lượng sản xuất phát triển trong khi 
đó quan hệ sản xuất lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản 
xuất . Ngược lại quan hệ sản xuất tiến bộ hơn lực lượng sản xuất thì không 
phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất gây ra sự bất ổn cho 
 2 
xã hội . Do đó một phương thức sản xuất hiệu quả thì phải có một quan hệ 
sản xuất phù hợp cới tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất . 
 Qua phần lý luận trên ta có thể thấy việc nghiên cứu mối quan hệ biện 
chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hết sức cần thiết . Đặc 
biệt trong thời kỳ hiện nay Chủ nghĩa xã hội lại có nhiều thay đổi và biến 
động một trong những nguyên nhân tan rã của hệ thống Xã hội chủ nghĩa là 
do các nước Chủ nghĩa xã hội đã xây dựng mô hình Chủ nghĩa xã hội không 
có sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. ở nước ta cũng 
vậy , sau 1954 miền bắc tiến lên Chủ nghĩa xã hội và cả nước là sau 1975 . 
Trong quá trình đổi mới đất nước , do nóng vội nên Đảng ta đã mắc phải sai 
lầm là duy trì quá lâu quan hệ sản xuất cố hữu đó là chính sách bao cấp tập 
trung dân chủ . Chính vì lẽ đó mà trong suốt những năm đó nền kinh tế nước 
ta chậm phát triển và rơi vào tình trạng khủng hoảng trong những năm đầu 
thập kỷ 80. Điều quan trọng hơn là Đảng ta đã nhận thức được điều đó và 
nhanh chóng đổi mới thông qua đại hội Đảng VI và các kỳ đại hội tiếp sau 
đó . Trong thời kỳ quá độ có nhiều vấn đề phức tạp cần phải giải quyết bởi 
vì nó là bước chuyển tiếp từ một hình thái kinh tế - xã hội này lên một hình 
thái kinh tế -xã hội khác. Cho nên em chọn đề tài “Mối quan hệ biện chứng 
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong thời kỳ quá độ lên Chủ 
nghĩa xã hội ở Viêt Nam “để nghiên cứu . Trong bài tiểu luận này do trình 
độ kiến thức còn chưa sâu và đây là bài tiểu luận khoa học đầu tiên nên sẽ có 
nhiều vấn đề thiếu sót , vì vậy em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các 
thầy cô bộ môn. 
Em xin chân thành cảm ơn. 
NỘI DUNG 
I - Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 
1. Lực lượng sản xuất. 
a. Khái niệm. 
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa người với giới tự 
nhiên . Trình độ của lực lượng sản xuất , thể hiện trình độ trinh phục tự 
 3 
nhiên của loài người trong quá trình tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vật 
chất đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của loài người . 
b. Nội dung 
 Lực lượng sản xuất bao gồm : 
- Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra , trước hết là công cụ lao động. 
-Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất thói quen lao động , 
biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất. 
-Tư liệu sảnt xuất bao gồm : - Đối tượng lao động 
 - Tư liệu lao động : + Công cụ lao động 
 + Những tư liệu lao 
động khác 
Đối tượng lao động không phải là toàn bộ giới tự nhiên , mà chỉ có 
một bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất . Con người không chỉ 
tìm trong giới tự nhiên những đối tượng lao động có sẵn , mà còn sáng tạo ra 
bản thân đối tượng lao động. 
Tư liệu lao động là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt 
giữa mình với đối tượng lao động , chúng dẫn chuyền sự tác động của con 
người vào đối tượng lao động. Đối tượng lao động và tư liệu lao động là 
những yếu tố vật chất của quá trình lao động sản xuất hợp thành tư liệu sản 
xuất . Đối với mỗi thế hệ mới những tư liệu lao động do thế hệ trước để lại 
trở thành điểm xuất phát cho thế hệ tương lai . Vì vậy những tư liệu lao động 
đó là cơ sở sự kế tục của lịch sử . Tư liệu lao động chỉ trở thành lực lượng 
tích cực cải biến đối tượng lao động , khi chúng kết hợp với đời sống . Tư 
liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu , nhưng nếu tách khỏi người lao 
động thì cũng không thể phát huy được tác dụng , khồg thể trở thành lực 
lượng sản xuất của xã hội. 
 4 
Các yếu tố hợp thành lực lượng sản xuất thường xuyên có quan hệ 
chặt chẽ với nhau . Trong sự phát triển của hệ thống công cụ lao động và 
trình độ khoa học-kĩ thuật , kĩ năng lao động của con người đóng vai trò 
quyết định . Con người là nhân tố trung tâm và là mục đích của nền sản xuất 
xã hội . Lênin viết : “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là 
công nhân , là người lao động “. 
Do khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp mà thành phần con 
người cấu thành lực lượng sản xuất cũng thay đổi . Người lao động trong lực 
lượng sản xuất không chỉ gồm người lao động chân tay mà còn cả kĩ thuật 
viên , kĩ sư và cán bộ khoa học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất. 
2.Quan hệ sản xuất 
a.Khái niệm 
Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ kinh tế giữa người với người trong 
quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội : Sản xuất - phân phối - trao đổi - 
tiêu dùng . Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ kinh tế - xã hội và quan hệ 
kinh tế tổ chức . Quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã 
hội , nó tồn tại khách quan , độc lập với ý thức của con người . Quan hệ sản 
xuất là quan hệ kinh tế cơ bản của một hình thái kinh tế xã hội . Một kiểu 
quan hệ sản xuất tiêu biểu cho bản chất kinh tế xã hội nhất định. 
b. Nội dung 
Quan hệ sản xuất bao gồm những mặt cơ bản sau : 
- Quan hệ giữa người với người đổi việc về tư liệusản xuất. 
- Quan hệ giữa người với người đổi việc tổ chức quản lý 
- Quan hệ giữa người với người đổi việc phân phối sản phẩm lao động 
Ba mặt nói trên có quan hệ hữu cơ với nhau , trong đó quan hệ thứ 
nhất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những mối quan hệ khác . Bản chất 
 5 
của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề những tư 
liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội được giải quyết như thế nào. 
Có hai hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất : 
+ Sở hữu tư nhân 
+ Sở hữu xã hội 
Những hình thức sở hữu đó là những quan hệ kinh tế hiện thực giữa 
người với người trong xã hội . Đương nhiên để cho tư liệu sản xuất không 
trở thành “vô chủ” phải có chính sách và cơ chế rõ ràng để xác định chủ thể 
sở hữu và sử dụng đối với những tư liệu sản xuất nhất định. 
Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất, 
quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng. Những 
quan này có thể góp phần củng cố quan hệ sở hữu và cũng có thể làm biến 
dạng quan hệ sở hữu. Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử 
đều tồn tại trong một phương thức sản xuất nhất định . Hệ thống quan hệ sản 
xuất thống trị mỗi hình thái kinh tế xã hội ấy. Vì vậy khi nghiên cứu , xem 
xét tính chất của một hình thái xã hội thì không thể nào nhìn ở trình độ của 
lực lượng sản xuất mà còn phải xem xét đến tính chất của các quan hệ sản 
xuất . 
Quan hệ kinh tế tổ chức xuất hiện trong quá trình tổ chức sản xuất . 
Nó vừa biểu hiện quan hệ giữa người với người , vừa biểu hiện trạng thái tự 
nhiên kĩ thuật của nền sản xuất . Quan hệ kinh tế tổ chức phản ánh trình độ 
phân công lao động xã hội , chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất . Nó do 
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất qui định. 
3. Quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản 
xuất. 
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức 
sản xuất , chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn 
 6 
nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người , quy luật 
về sự phù hợp quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản 
xuất . Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của quan hệ sản 
xuất và phát triển của lực lượng sản xuất . Đến lượt mình , quan hệ sản xuất 
tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất . Quy luật về sự phù hợp của quan 
hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy luật cơ 
bản của sự phát triển xã hội loài người . Sự tác động của nó trong lịch sử làm 
cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã hội thấp lên hình thái kinh tế xã hội 
cao hơn. 
a. Những tác động của lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất. 
Quan hệ sản xuất được hình thành, biến đổi và phát triển đều do lực 
lượng sản xuất quyết định. 
Trong quá trình sản xuất, để lao động bớt nặng nhọc và đạt hiệu quả 
cao hơn, con người luôn luôn tìm cách cải tiến, hoàn thiện công cụ lao động 
mới tinh xảo hơn.Cùng với sự phát triển của công cụ lao động thì kinh 
nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kĩ năng sản xuất, kiến thức khoa học 
của con người cũng tiến bộ. Lực lượng sản xuất trở thành yếu tố cách mạng 
nhất. Còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, có khuynh hướng 
lạc hậu hơn là sự phát triển của lực lượng sản xuất. Lực lượng sản xuất là 
nội dung của phương thức sản xuất, còn quan hệ sản xuất là hình thái xã hội 
của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì hình thức phụ 
thuộc nội dung, nội dung quyết định hình thức, nội dung thay đổi trước, sau 
đó hình thức mới biến đổi theo. 
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng 
hình thành và biến đổi phù hợp với tính chất và trình độ của của lực lượng 
sản xuất. Sự phù hợp đó là động lực sản xuất phát triển mạnh mẽ. Khi lực 
lượng sản xuất phát triển lên một trình độ mới , quan hệ sản xuất cũ không 
 7 
còn phù hợp nũa nên buộc phải thay thế bằng mối quan hệ mới phù hợp với 
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản 
xuất phát triển. 
b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất 
Sự hình thành , biến đổi , phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc 
vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất . Nhưng quan hệ sản xuất là 
hình thức xã hội mà lực lượng sản xuất dựa vào đó để phát triển , nó tác 
động trở lại đối với lực lượng sản xuất:Có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự 
phát triển của lực lượng sản xuất . 
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản 
xuất thì nó trở thành động lực cơ bản thúc đẩy mở đường cho lực lượng sản 
xuất phát triển . Ngược lại quan hệ sản xuất lỗi thời không còn phù hợp với 
tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất , bộc lộ mâu thuẫn gay gắt với 
lực lượng sản xuất thì trở thành chướng ngại kìm hãm sự phát triển của lực 
lượng sản xuất . Song sự tác dụng kìm hãm đó chỉ là tạm thời , theo tính chất 
tất yếu khách quan thì nó sẽ bị thay thế bằng kiểu quan hệ sản xuất mới phù 
hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất . Sở dĩ quan hệ sản xuất 
có tác động mạnh mẽ đối với lực lượng sản xuất vì nó quy định mục đích 
của sản xuất , quy định hệ thống của tổ chức , quản lý xã hội , quy định 
phương thức phân phối của cải ít hay nhiều mà người lao động được hưởng . 
Do đó nó ảnh hưởng đến thái độ của lực lượng sản xuất chủ yếu của xã hội ( 
con người ) , nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế việc cải 
tiến công cụ lao động , áp dụng những thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản 
xuất , hợp tác và phân công lao động . Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một hệ 
thống , một chỉnh thể hữu cơ gồm ba mặt : Quan hệ sở hữu , quan hệ quản lý 
và quan hệ phân phối . Chỉ trong chỉnh thể đó quan hệ sản xuất mới trở 
thành động lực thúc đẩy hành động nhằm phát triển sản xuất. 
 8 
c. Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất qua sự 
tác động lẫn nhau. 
Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ 
sản xuất xã hội hợp thành phương thức sản xuất . Trong sự thống nhất biện 
chứng này , sự phát triển của lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định đối 
với quan hệ sản xuất . Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình 
độ phát triển của lực lượng sản xuất . Lực lượng sản xuất thường xuyên vận 
động , phát triển nên quan hệ sản xuất cũng luôn luôn thay đổi nhằm đáp 
ứng yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất . Từ mối quan hệ biện chứng 
giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất làm hình thành quy luật quan hệ 
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản 
xuất . Đây là quy luật kinh tế chung của mọi phương thức sản xuất . 
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ 
của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản của sự phát triển loài người . Sự 
tác động của nó trong lịch sử làm cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế xã 
hội thấp lên hình thái xã hội cao hơn. 
II - Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất 
và quan hệ sản xuất từ trước đến nay nói chung và từ năm 1954 đến nay 
ở Việt Nam . 
1 . Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và 
quan hệ sản xuất từ trước đến nay. 
Theo Chủ nghĩa Mac-Lênin thì loài người từ trước đến nay đã trải qua 
5 hình thái kinh tế xã hội. Từ thời kỳ mông muội đến hiện đại như ngày nay, 
đó là : Thời kỳ công xã nguyên thuỷ , thời kỳ chiếm hữu nô lệ , thời kỳ 
phong kiến , thời kỳ tư bản chủ nghĩa và thời kỳ xã hội chủ nghĩa. Trong 
mỗi hình thái kinh tế xã hội được quy định bởi một phương thức sản xuất 
nhất định . Chính những những phương thức sản xuất vật chất là yếu tố 
 9 
quyết định sự phát triển của mỗi hình thái kinh tế xã hội . trong đó hình thái 
kinh tế xã hội thời kì công xã nguyên thuỷ là hình thái sản xuất tự cung tự 
cấp . Đây là kiểu tổ chức kinh tế đầu tiên mà loài người sử dụng . ở thời kì 
này lực lượng sản xuất chưa phát triển , nó chỉ là sản xuất tự cung tự cấp , 
khi mà lao động thủ công chiếm vị trí thống trị . Và trong hình thái kinh tế 
xã hội này do lực lượng sản xuất chưa phát triển nên kéo theo sự chậm phát 
triển của quan hệ sản xuất . Đây là mối quan hệ kiểu tổ chức sản xuất tự 
nhiên , khép kín trong phạm vi nhỏ của từng đơn vị , không cho phép mở 
rộng mối quan hệ với các đơn vị khác . Hình thái kinh tế xã hội này còn tồn 
tại đến thời kì chiếm hữu nô lệ . Đến thời kì phong kiến sản xuất tự cung tự 
cấp tồn tại dưới hình thức điền trang , thái ấp và kinh tế nông dân gia trưởng 
. Vì vậy mà phương thức sản xuất ở các thời kì này có tính chất bảo thủ , trì 
trệ và bị giới hạn ở nhu cầu hạn hẹp thoả mãn tiêu dùng nội bộ từng gia đình 
..... 
Do mỗi hình thái kinh tế xã hội như vậy nên quan hệ sản xuất của nó 
cũng tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất đồng thời 
tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử loài người . 
Trong các quy luật khách quan chi phối sự vận động phát triển các 
hình thái kinh tế xã hội thì lực lượng sản xuất bảo đảm tính kế thừa trong sự 
phát triển tiến lên của xã hội , quy định khuynh hướng phát triển từ thấp đến 
cao . Quan hệ sản xuất là mặt thứ hai của phương thức sản xuất biểu hiện 
tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử . Những quan hệ sản xuất lỗi 
thời lạc hậu được xoá bỏ và thay thế bằng những kiểu sản xuất mới cao hơn 
trong thời kì tư bản chủ nghĩa . Trong thời kì này , Mác nhận định rằng : 
“phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa không thể tồn tại vĩnh viễn , mà chỉ 
là sự quá độ tạm thời trong lịch sử . Quá trình phát sinh và phát triển của 
phương thức sản xuất này . Nó không chỉ tạo ra tiền đề xã hội mà điều quan 
 10 
trọng là đã tạo ra những tiền đề vật chất , kinh tế cho sự phủ định sự ra đời 
của phương thức sản xuất mới .” đã được trình bầy trong tác phẩm “Chống 
Đuy-rinh” của F.Ănghen . Đó là một tất yếu khách quan theo đúng yêu cầu 
của quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng 
sản xuất . 
Từ sự phân tích trên cho thấy lôgic tất yếu của sự thay thế phương 
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời của phương thức sản xuất mới - 
Cộng sản chủ nghĩa về mặt lý thuyết là phù hợp với quy luật tiến hoá của 
lịch sử loài người . 
Theo quan niệm của C.Mac giai đoạn này phải là một xã hội cộng sản 
chủ nghĩa đã phát triển trên cơ sở chính nó . Do đó về mọi phương diện kinh 
tế , đạo đức, tinh thần còn mang dấu vết của xã hội cũ . Trong giai đoạn này 
quyền lợi không bao giờ có thể ở mức cao hơn chế độ kinh tế và sự phát 
triển văn hoá của xã hội do chế độ kinh tế đó quyết định , cho nên phân phối 
theo lao động là không tránh khỏi . Từ những điểm này có thể thấy giai đoạn 
xã hội chủ nghĩa có những đặc trưng kinh tế chủ yếu sau : Tình độ xã hội 
hoá tuy có cao hơn chủ nghĩa tư bản song còn thấp hơn so với giai đoạn cao 
của xã hội cộng sản . Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất tồn tại dưới hai 
hình thức chủ yếu : Sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể . Lao động vừa là 
quyền lợi vùa là nghĩa vụ , phân phối theo lao động còn mang dấu vết “pháp 
quyền tư sản”. Kết thúc giai đoạn thấp , xã hội cộng sản bước lên giai đoạn 
cao , giai đoạn mà sự phụ thuộc có tính chất nô dịch của họ vào sự phân 
công lao động không còn nữa , cùng với sự phụ thuộc đó sự đối lập giữa lao 
động trí óc với lao động chân tay không còn nữa , khi mà lao đông không 
những là phương tiện để sinh sống mà bản thân nó còn là nhu cầu bậc nhất 
của sự sinh sống , khi mà cùng với sự phát triển toàn diện của các cá nhân , 
 11 
năng xuất của họ cũng ngày một tăng lên và tất cả các nguồn mới có thể 
vượt hẳn ra khỏi giới hạn chật hẹp của các quyền tư sản . 
Tóm lại mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ 
sản xuất vạch ra quy luật khách quan của sự phát triển xã hội như một quá 
trình lịch sử tự nhiên . Trong đó sự sản xuất ra đời sống xã hội của mình , 
con người ta có những quan hệ nhất định , tất yếu không tuỳ thuộc vào ý 
muốn của họ , tức những quan hệ sản xuất , những quan hệ này phù hợp với 
một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất của họ . 
Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội tức 
là cái cơ sở hiện thực , trên đó xây dựng lên một kiến trúc thượng tầng pháp 
lý và chính trị tương ứng với cơ sở thực tại đó có những hình thái ý thức xã 
hội nhất định . Phương thức sản xuất chính trị và tinh thần nói chung . 
Không phải ý thức con người quyết định sự tồn tại của họ , trái lại chính sự 
tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ . Tới một giai đoạn phát triển 
nào đó của chúng , các lực lượng sản xuất vật chất của xã hội sẽ gây mâu 
thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có , hay đây chỉ là biểu hiện pháp lý 
của những quan hệ sở hữu , trong đó từ trước tới nay các lực lượng sản xuất 
vẫn phát triển . Từ chỗ là những hình thức phát triển của lực lượng sản xuất , 
khi đó bắt đầu thời đại của cuộc cách mạng xã hội . 
2. Biểu hiện của mối quan hệ từ năm 1954 - 1975 ở Việt Nam. 
Năm 1954 sau khi hoà bình lập lại ở miền Bắc , Đảng ta đã thực hiện 
chủ trương đưa đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua tư bản chủ nghĩa . 
Mặc dù chủ trương đua đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội đã được xác định 
từ đầu thế kỷ XX , nhưng đến thời gian này mới có điều kiện để đưa đất 
nước tiến lên theo con đường này . Tuy nhiên sau một thời gian dài nước ta 
phải chịu ách thống trị của thực dân Pháp với những chính sách thống trị 
“ngu dân” của chúng đã làm cho con người của đất nước chúng ta kém phát 
 12 
triển và bị tụt hậu , điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lực lượng sản xuất , nó 
làm cho nền kinh tế nước ta bị tụt hậu rất nhiều năm so với thế giới bên 
ngoài . Chúng ta đều biết rằng phương thức sản xuất là cách con người thực 
hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định . Phương 
thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực 
lượng sản xuất , trong đó lực lượng sản xuất là thống nhất hữu cơ giữa tư 
liệu sản xuất (trước hết là công cụ lao động) và những người sử dụng những 
tư liệu này để sản xuất ra của cải vật chất . Trong lực lượng sản xuất yếu tố 
con người đóng vai trò chủ thể và quyết định . Con người chẳng những là 
chủ thể tham gia trực tiếp vào quá trình lao động sản xuất bằng sức mạnh cơ 
bắp , trí tuệ của mình , mà còn không ngừng sáng tạo ra những công cụ lao 
động để sản xuất . Từ tình hình lực lượng sản xuất như vậy nên quan hệ sản 
xuất trong thời kì này tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau đó là : Sở 
hữu cá nhân , sở hữu tập thể và sở hữu tư bản tư nhân . Trong hoàn cảnh 
phương thức sản xuất diễn ra như vậy nên Đảng ta đã chủ trương cải tạo : ở 
thành phố là công tư hợp doanh còn ở nông thôn là cải cách ruộng đất . 
Đảng ta đã quyết tâm đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội . Từ 
những chủ trương đổi mới của Đảng ta mà đến năm 1960 quan hệ sản xuất 
đã có sự thay đổi cơ bản từ hình thức sở hữu tư nhân đưa lên hình thức sở 
hữu tập thể , hình thức sở hữu tập thể đưa lên hình thức quốc doanh , còn 
hình thức tư bản tư nhân thì vận động lên hình thức công tư hợp doanh . 
Những chủ trương trên đã được Đảng ta khẳng định trong đại hội 
Đảng III. Mặc dù quan hệ sản xuất lúc này không còn được phù hợp chặt chẽ 
với lực lượng sản xuất , nhưng trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh thì 
tài sản tập trung trong tay nhà nước và quan hệ phân phối theo lao động lại 
là chính sách có hiệu quả để thúc đẩy đất nước đi lên dành thắng lợi lịch sử 
mùa xuân năm 1975và thực hiện cải cách miền Bắc thành công . 
 13 
3. Quá trình tồn tại và phát triển của mối quan hệ biện chứng giữa 
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt nam từ năm 1975 đến 
trước 1986. 
Mùa xuân năm 1975 với chiến dịch Hồ chí minh lịch sử nước ta đã 
hoàn toàn giải phóng . Đảng ta chủ trương đưa cả nước theo con đường quá 
độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa . Tuy nhiên do quá 
vội vã trong công cuộc đổi mới đất nước nên Đảng ta đã mắc phải một số sai 
lầm . Những sai lầm lúc này là : Duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu 
bao cấp , chỉ tồn tại hai hình thức sở hữu là tập thể và quốc doanh với cơ chế 
“xin cho , cấp phát”. Từ những sai lầm trên đã dẫn đến những hậu quả về 
kinh tế xã hội : Các thành phần kinh tế kém phát triển và lâm vào tình trngj 
khủng hoảng kinh tế những năm đầu thập kỷ 80 . Điều đó cũng chứng tỏ 
rằng mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là không phù 
hợp . Một mối quan hệ sản xuất tiến bộ không thể áp đặt cho một lực lượng 
sản xuất thấp kém . Đó chính là bài học cho Đảng ta trong công cuộc đổi 
mới đất nước . 
 4. Sự biểu hiện của mối quan hệ từ năm 1986 đến nay 
Đứng trước tình hình khó khăn và những sai lầm đã mắc phải trước đó 
, đại hội đại biểu toàn quốc khóa VI của Đảng cộng sản Việt nam đã đưa ra 
đường lối đổi mới đất nước . Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu xã hội 
chủ nghĩa mà là nhận thức cho đúng mục tiêu và con đường tiến lên chủ 
nghĩa xã hội ở nước ta . 
Chúng ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa , đó 
không phải là những bước đi tất yếu , hợp quy luật . Từ đó Đảng cổng sản 
Việt nam đã quy định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập 
trung sang xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm 
phát triển của lực lượng sản xuất trong điều kiện nước ta hiện nay . Nó cho 
 14 
phép khai thác tốt nhất các năng lực sản xuất trong nước , thúc đẩy quá trình 
phân công lao động trong nước với quốc tế và khu vực , thúc đẩy lực lượng 
sản xuất phát triển nhanh chóng . Trong các thành phần kinh tế , Đảng khẳng 
định kinh tế nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo . Những thành tựu đạt được 
về mặt kinh tế trong những năm qua đã chứng minh điều đó . 
Đại hội đại biểu toàn quốc khoá VIII của Đảng cộng sản Việt nam 
nhận định “Nước ta chuyển thời kỳ phát triển mới , thời kỳ thúc đẩy mạnh 
công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước . . . . . Mục tiêu của công nghiệp hoá 
, hiện đại hoá kà xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật 
chất kĩ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ phù 
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . . . “ 
Đảng ta còn khẳng định : “Nền công nghiệp hoá , hiện đại hoá tạo nên lực 
lượng sản xuất cần thiết cho chế độ xã hội mới , thì việc phát triển nền hành 
hoá nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù 
hợp . . .” 
Nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần mà Đnảg ta chủ trương là nền 
kinh tế phát triển theo định hươngs xã hội chủ nghĩa . Do đó phải chăm lo 
đổi mới và phát triển kinh tế nông nghiệp và kinh tế hợp tác , làm cho nền 
kinh tế nông nghiệp thật sự làm ăn có hiệu quả , phát huy vai trò chủ đạo , 
cùng với kinh tế hợp tác xã phấn đấu dần trở thành nền tảng của nền kinh tế 
quốc dân. 
 15 
C - KẾT LUẬN 
Đảng ta đã vận dụng sự phù hợp của mối quan hệ giữa quan hệ sản 
xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất ở nước ta hiện nay và 
tương lai . 
Trong đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng ta đã khẳng định là : 
“Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật 
hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với tính 
chất và trình độ của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần cao , 
quốc phòng an ninh vững chắc , dân giàu nước mạnh xã hội công bằng , văn 
minh” 
Chúng ta đều biết rằng từ trước tới nay công nghiệp hoá hiện đại hoá 
là khuynh hướng tất yếu của tất cả các nước . Đối với nước ta , từ một nền 
kinh tế tiểu nông , muốn thoát khỏi nghèo nàn , lạc hậu và nhanh chóng đạt 
đến trình độ của một nước phát triển thì tất yếu cũng phải đẩy mạnh công 
nghiệp hoá hiện đại hoá như là : “Một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc 
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội “. 
Trước những năm tiến hành công cuộc đổi mới chúng ta đã xác định 
công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm của các thời kì quá độ lên chủ nghĩa 
xã hội . Song về mặt nhận thức chúng ta đã đặt công nghiệp hoá xã hội chủ 
nghĩa ở vị trí gần như đối lập hoàn toàn với công nghiệp hoá tư bản chủ 
nghĩa . Trong lựa chọn bước đi đã có lúc chúng ta thiên về phát triển công 
nghiệp nặng , coi đó là giải pháp xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho chủ 
nghĩa xã hội , nà không coi trọng đúng mức việc phát triển nông nghiệp và 
công nghiệp nhẹ . Công nghiệp hoá cũng được hiểu một cách đơn giản là 
quá trìng xây dựng một nền sản xuất được khí hoá trong tất cả các nghành 
kinh tế quốc dân. 
 16 
Công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá , kết hợp những bước 
tiến tuần tự về cônh nghiệp với việc tranh thủ các cơ hội đi tắt , đón đầu , 
hìhn thành những mũi nhọn phát triển theo trình độ tiên tiến của khoa học 
công nghệ thế giới . Mặt khác chúng ta phải chú trọng xây dựng nền kinh tế 
hàng hoá nhiều thành phần , vận hành theo thị trường , có sự điều tiết của 
nhà nước và theo định hướng xã hội chủ nghĩa . Đây là hai nhiệm vụ được 
thực hiện đồng thời , chúng luôn tác động thúc đẩy hỗ trợ lẫn nhau cùng phát 
triển . Bởi lẽ “Nếu công nghiệp hoá hiện đại hoá tạo lên lực lượng sản xuất 
cần thiết cho chế độ xã hội mới , thì việc phát triển nền kinh tế hàng hoá 
nhiều thành phần chính là để xây dựng hệ thống quan hệ sản xuất phù hợp”. 
 17 
MỤC LỤC 
A. Lời nói đầu ................................................................................................1 
B. Nội dung.....................................................................................................3 
I. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 
..........................................................................................................................3 
1. Lực lượng sản xuất ....................................................................................3 
2. Quan hệ sản xuất ........................................................................................4 
3. Quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ...6 
II. Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan 
hệ sản xuất từ trước đến nay nói chung và từ năm 1954 đến ở Việt Nam
..........................................................................................................................8 
1. Sự biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ 
sản xuất từ trước đến nay................................................................................8 
2. Biểu hiện của mối quan hệ từ năm 1954 - 1975 ở Việt Nam ..................11 
3. Quá trình tồn tại và phát triển của mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng 
sản xuất và quan hệ sản xuất ở Việt Nam từ 1975 - trước 1986 ..................13 
4. Sự biểu hiện của mối quan hệ từ 1986 đến nay ........................................13 
C. Kết luận .....................................................................................................15 

File đính kèm:

  • pdftieu_luan_moi_quan_he_bien_chung_giua_luc_luong_san_xuat_va.pdf